Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre
lượt xem 5
download
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre, khái quát quá trình phát triển; đánh giá những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre đáp ứng nhu cầu phát triển, xứng đáng với tiềm năng vốn có của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ TRÚC LINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM – NĂM 2016
- 2 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ TRÚC LINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Toản TP.HCM – NĂM 2016
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu khoa học này là của mình, cụ thể: o Tôi tên là: Võ Thị Trúc Linh o Sinh năm: 1988 o Quê quán: Tỉnh Bến Tre o Hiện công tác tại: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre o Là học viên khoá 01 Tây Nam Bộ, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM o Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre o Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Toản Tôi xin cam đoan Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Bến Tre, ngày tháng năm 2016 Tác giả Võ Thị Trúc Linh
- 2 LỜI CÁM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Tài chính - Ngân hàng của Trường đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, những người đã truyền đạt cho tôi kiến thức hữu ích về chuyên ngành, làm cơ sở cho tôi để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Quang Toản đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy Cô và các anh chị học viên. Trân trọng! Võ Thị Trúc Linh
- 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP CHẾ ..............................................................1 1.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân .......................................................................1 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của QTDND .....................1 1.1.1.1. Khái niệm về QTDND .........................................................................................1 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của QTDND .......................................................................5 1.1.1.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của QTDND .................................................9 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và vai trò của QTDND................................................................10 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của QTDND .............................................................................10 1.1.2.2. Vai trò của QTDND ..........................................................................................14 1.2. QLNN đối với QTDND ............................................................................................16 1.2.1 Mục tiêu, chủ thể, nội dung quản lý nhà nƣớc đối với QTDND ...........................16 1.2.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................16 1.2.1.2. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nƣớc đối với QTDND ......................................17 1.2.2. Hệ thống công cụ quản lý nhà nƣớc đối với QTDND ..........................................21 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với QTDND .......................24 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA QTDND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ...........................................................25 2.1. Tình hình phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre .......................................25 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Bến Tre chi phối sự phát triển của QTDND ...........................................................................................................25 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre .......28 2.1.2.1 Giai đoạn trƣớc khi có mô hình QTDND...........................................................28 2.1.2.2 Giai đoạn thí điểm, củng cố, phát triển QTDND ...............................................30
- 5 2.1.2.3 Giai đoạn hiện nay .............................................................................................31 2.1.3. Thực trạng hoạt động của QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre ............................32 2.1.3.1. Tình hình hoạt động của hệ thống QTDND ......................................................32 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động của QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre .........................34 2.2. Thực trạng quản lý đối với QTDND trên địa bàn tỉnh ...........................................38 2.2.1. Quản lý nhà nƣớc theo ngành dọc đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh ........................................................................................................................................39 2.2.2. Quản lý nhà nƣớc theo địa bàn đối với UBND tỉnh và các sở, ban ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh ....................................................................................................44 2.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý đối với QTDND ........................................................47 2.3. Phân tích Swot.........................................................................................................48 2.3.1. Các điểm mạnh .....................................................................................................48 2.3.2. Các điểm yếu ........................................................................................................49 2.3.3. Cơ hội ...................................................................................................................49 2.3.4. Thách thức ............................................................................................................40 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ QTDND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ..............................................................................................53 3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre .................53 3.1.1. Định hƣớng phát triển QTDND trong thời gian tới .............................................53 3.1.2. Mục tiêu phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre .......................................57 3.1.2.1. Mục tiêu của cả nƣớc ........................................................................................57 3.1.2.2. Mục tiêu của Bến Tre ........................................................................................61 3.2. Các giải pháp chủ yếu về nâng cao chất lƣợng quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh ........................................................................................................................................61 3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển QTDND ..............................................61 3.2.2. Nhóm giải pháp về phát huy vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nƣớc về QTDND .........................................69
- 6 3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao công tra thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với QTDND ..........................................................................................................................69 3.2.4. Nhóm giải pháp về hoạt động của QTDND .........................................................70 3.3 Kiến nghị ..................................................................................................................72 KẾT LUẬN .....................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................75
- 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng Nhà nước : NHNN Quỹ tín dụng nhân dân : QTDND Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa : CNH - HĐH Ủy ban nhân dân : UBND Tổ chức tín dụng : TCTD Ngân hàng thương mại : NHTM Hợp tác xã : HTX Hợp tác xã tín dụng : HTXTD Quản lý nhà nước : QLNN Xã hội chủ nghĩa : XHCN Ngân hàng Hợp tác xã : NHHTX Ngân hàng : NH
- 8 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Bến 35 Tre Năm 2015 Bảng 2.2 Hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre Năm 2015 36
- 9 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Bến Tre đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế, xã hội ngày càng được nâng cao, đặc biệt đời sống của người dân ở vùng nông thôn, đóng góp vào sự phát triển này phải kế đến vai trò rất quan trọng của các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, một trong những định chế tài chính đó là Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Theo luật pháp hiện hành của nước ta, QTDND là một mô hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu ở vùng nông thôn, chịu sự điều chỉnh của Luật Các TCTD và Luật HTX. Mô hình này đã được phát triển như hiện nay ở nước ta, cả về mặt luật pháp và trên thực tế tổ chức, đã trải qua một quá trình kiểm nghiệm lâu dài, gắn liền với quá trình phát triển mô hình thời bao cấp và sau đó là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Qua hơn 20 năm thí điểm thành lập, cũng cố và phát triển, các QTDND tại Bến Tre đã hoạt động có hiệu quả, phát triển khá tốt, trong thi đua luôn dẫn đầu khối tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn. Tuy nhiên, quy mô các QTDND vẫn còn nhỏ, đặc biệt là mô hình này chậm được nhân rộng trong khi nhu cầu và tiềm năng để phát triển là rất lớn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình này, song một trong những nguyên nhân chủ yếu là công tác QLNN còn nhiều hạn chế, bất cập. QLNN đối với QTDND có nhiều cấp, nhiều ngành tham gia, cần có sự nhất quán, triệt để về chính sách, khuôn khổ pháp lý, cần phối hợp tốt với nhau, đặc biệt là vai trò của UBND các cấp huyện, xã và NHNN chi nhánh tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, việc tìm tòi nghiên cứu các giải pháp QLNN nhằm phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: Nâng cao chất lượng quản lý Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Tài chính- ngân hàng.
- 10 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát các nội dung về QTDND, hệ thống pháp chế, các công cụ QLNN đối với QTDND và các vấn đề có liên quan. - Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động của QTDND, thực trạng QLNN đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Quản lý đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: sự tác động của các cơ quan nhà nước hữu trách thông qua hoạt động QLNN của mình để phát triển mô hình kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre. - Phạm vi nghiên cứu: từ cái chung về QTDND để vận dụng vào địa bàn tỉnh Bến Tre, chủ thể QLNN đối với QTDND có nhiều cấp, nhiều ngành từ trung ương đến địa phương, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung làm rõ vai trò và trách nhiệm QLNN của UBND địa phương (UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã) và NHNN chi nhánh tỉnh (theo phân cấp, ủy quyền của NHNN Việt Nam). Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống thường được áp dụng trong nghiên cứu khoa học kinh tế như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp so sánh …để khái quát, đánh giá có hệ thống, khẳng định các kết quả nghiên cứu tìm ra những giải pháp thích hợp cùng những kiến nghị để phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- 11 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre, khái quát quá trình phát triển; đánh giá những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre đáp ứng nhu cầu phát triển, xứng đáng với tiềm năng vốn có của địa phương. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có chức năng xây dựng kế hoạch cũng như trực tiếp tham gia công tác QLNN đối với QTDND và chính bản thân các QTDND, kể cả những cá nhân, tổ chức có nhu cầu làm sáng lập viên QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 6. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương và phụ lục. Chương 1: Tổng quan về QTDND và QLNN đối với QTDND Chương 2: Thực trạng chất lượng QLNN đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý QTDND trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 GIỚI THIỆU CHƢƠNG I CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QTDND VÀ QLNN ĐỐI VỚI QTDND Mô hình QTDND ở nước ta hiện nay là mô hình tổ chức tín dụng HTX. Việc xây dựng mô hình này cũng xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới toàn diện và triệt để, gắn với yêu cầu hội nhập trong thế giới hiện đại để phấn đấu đạt mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” của Việt Nam. Do vậy, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích, tạo điều kiện cho mô hình này phát triển lành mạnh, an toàn, trong đó nhiệm vụ QLNN cần phải phải đạt hai mục tiêu cơ bản là phát huy cao độ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, đồng thời Nhà nước có nhiệm vụ bảo đảm cho mô hình này hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý đầy đủ và kiểm soát, giám sát hoạt động của QTDND một cách an toàn vì mọi hành vi trái pháp luật của QTDND trong hoạt động đều làm tổn hại đến xã hội. Chương I của đề tài sẽ giới thiệu những nét cơ bản về QTDND để hiểu rõ hơn về các đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu hoạt động và vai trò của QTDND đối với nền kinh tế và xã hội, đồng thời cũng làm rõ về hệ thống pháp chế và các công cụ QLNN đối với QTDND. 1.1. Tổng quan về QTDND 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của QTDND 1.1.1.1. Khái niệm về QTDND Phong trào Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã tín dụng nói riêng khởi phát từ cuối thế kỷ XIX ở Châu Âu và lan rộng trên phạm vi toàn thế giới. Ngày nay, Hợp tác xã hoạt động và phát triển mạnh trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở các nước trên thế giới. Chính phủ các nước thừa nhận công khai sự đóng góp đặc biệt cả về số lượng và chất lượng của phong trào HTX đối với kinh tế và xã hội của đất nước, thông qua việc phục vụ nhu cầu của các thành viên và cộng đồng, góp phần vào phát triển đất nước,
- 2 giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cộng đồng và nông thôn, phát triển xã hội, Hợp tác xã cũng là ví dụ điển hình của việc quản lý một cách dân chủ, góp phần tạo ra sự bình đẳng, công bằng xã hội và dân chủ. QTDND vừa là một tổ chức HTX vừa là một TCTD. Để tìm hiểu rõ khái niệm QTDND với tư cách là mô hình HTX trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, cần lần lượt làm rõ các khái niệm sau: - Khái niệm Hợp tác xã: Trên thế giới, HTX ra đời từ rất sớm, nó là sản phẩm của sự hợp tác tự nguyện giữa các thành viên, hoạt động theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ và thông qua hoạt động kinh doanh của mình phục vụ lợi ích cho các thành viên tham gia. Lê- Nin nhấn mạnh, bản chất của HTX là “Hợp tác”, Hợp tác xã dựa trên cơ sở hợp tác, hợp tác có ý nghĩa xã hội chủ nghĩa. HTX phải dựa trên cơ sở tự nguyện, sự tham gia “tự giác” của quần chúng chân chính và dựa trên cơ sở “lợi ích”, “thiết thực” từ việc tham gia HTX. Hồ Chí Minh cũng đã đề cập về vai trò của HTX trong tác phẩm “Đường kách mệnh” viết vào năm 1927. Giải thích về bản chất HTX, Bác viết: Nếu chúng ta đứng riêng ra, thì sức nhỏ, mà làm không nên việc. Thí dụ mỗi ngƣời mang một cái cột, một tẩm tranh ở riêng mỗi ngƣời một nơi, thì lều chẳng ra lều, nhà chẳng ra nhà. Nhóm những cột ấy, tranh ấy, sức ấy, làm ra một cái nhà rộng rãi bề thế rồi anh em ở chung với nhau. Ấy là hợp tác. Lại thí dụ 10 ngƣời muốn ăn cơm, mỗi ngƣời riêng một nồi, nấu riêng một bếp, nấu rồi ăn riêng, ăn rồi ai nấy dọn dẹp riêng của ngƣời ấy, thể thì mất biết bao nhiêu củi, nƣớc, công phu và thì giờ. Hợp tác xã là “góp gạo thổi cơm chung” cho khỏi hao của, tốn công, lại có nhiều phần vui vẻ. Như vậy có thể nói rằng tư tưởng Hồ Chí Minh về HTX trong “Đƣờng kách mệnh” phù hợp với lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về HTX, biểu hiện sinh động
- 3 của sự gặp gỡ văn minh phương Đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng với phương Tây, cần phải được quán triệt sâu sắc trong Đảng và trong xã hội ta. Đảng ta, trong thời kỳ đổi mới, đã đề ra nhiều chủ trương và quan điểm về đổi mới tổ chức HTX. Nghị quyết Đại hội IV năm 1976 sau khi phân tích nhược điểm của công tác tổ chức, quản lý HTX đã chỉ rõ phải: “Phát huy quyền tự chủ của HTX và quyền làm chủ tập thể của thành viên, khắc phục tệ mệnh lệnh, gò ép, trái với nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ”. Chỉ thị số 67-CT/TW của Ban bí thư (Khóa V) ngày 22/6/1985 nêu rõ “Cần chuyển hẳn công tác quản lý HTX sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa… xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp… hợp tác xã phải nắm vật tƣ chủ yếu và cung cấp kịp thời cho xã viên…”. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị khẳng định: “hợp tác xã, tập đoàn sản xuất là tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân,…, hoạt động theo nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất - kinh doanh, có tƣ cách pháp nhân bình đẳng trƣớc pháp luật,..”. Nghị quyết Đại hội VII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2001 tiếp tục khẳng định nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi của HTX. Từ đó, địa vị pháp lý của HTX trong nền kinh tế cũng ngày càng được củng cố bằng pháp luật của Nhà nước. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua Luật HTX, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Theo đó, Luật HTX năm 1996 đã định nghĩa: “HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngƣời lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.”
- 4 Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò và ý nghĩa quan trọng của lĩnh vực kinh tế HTX, tiếp tục khuyến khích phát triển mô hình kinh tế HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Qua tổng kết thực tiễn gắn với tiến trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN và để thể chế hoá chủ trương của Đảng bằng pháp luật, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật HTX năm 2003 (thay thế Luật HTX năm 1996): “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. HTX hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.” Nghị quyết Đại hội IX, X, XI, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, 2010 – 2020 tiếp tục khẳng định nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, hợp tác phát triển cộng đồng. Theo đó, Luật HTX 2012 được Quốc hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Khoá XIII, kỳ họp thứ 4 là cơ sở pháp lý quan trọng tạo tiền đề cho việc nhận thức thống nhất về bản chất tổ chức HTX (thay thế Luật HTX 2003): “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”
- 5 - Khái niệm TCTD, TCTD là HTX Theo luật pháp Việt Nam, TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các TCTD và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. TCTD gồm: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và QTDND. Trong khi đó, TCTD là HTX là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm NH HTX, QTDND. Vậy, theo Luật TCTD 2010, “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.” 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của QTDND - Sự ra đời mô hình QTDND trên cơ sở phát triển mô hình TCTD hợp tác: QTDND là một loại hình TCTD hợp tác ra đời ở Việt Nam trên cơ sở Quyết định số 390/TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai Đề án thí điểm thành lập QTDND tại Việt Nam. Đề án nêu rõ: Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đối với nước ta. Do vậy, tổ chức lại và phát huy có hiệu quả hoạt động của HTX TD là một trong những giải pháp có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đáp ứng yêu cầu vốn ngày càng lớn và cấp bách theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như yêu cầu triển khai thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn.
- 6 Ở Việt Nam loại hình tín dụng Hợp tác xã đã hình thành và phát triển mạnh mẽ trong những năm từ 1956 đến 1990, theo thống kê đến năm 1985 cả nước có 7.160 hợp tác xã tín dụng ở nông thôn và Quỹ tín dụng ở đô thị. Từ sau năm 1986 khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, hoạt động ngành ngân hàng cũng đổi mới chuyển thành mô hình 2 cấp, tách bạch giữa quản lý nhà nước với tín dụng thương mại. Các HTXTD ra đời trong thời kỳ bao cấp, xây dựng theo phong trào, tính tự nguyện chưa cao, yếu tố thị trường chưa được quan tâm và cũng chưa tính đến nhu cầu thực tế của nền kinh tế; trình độ cán bộ yếu, thiếu kiến thức về quản lý và hoạt động chủ yếu dựa vào NHNN và chức năng chính là làm đại lý, uỷ nhiệm, hưởng hoa hồng, được bù chi phí nên thiếu tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, về cơ chế quản lý thì thiếu những quy định, cơ chế đảm bảo an toàn… Vì thế, khi Nhà nước tiến hành đổi mới phát triển kinh tế theo hướng thị trường định hướng XHCN, cơ chế thị trường đi vào hoạt động thay cho cơ chế bao cấp thì các HTXTD này đã không chuyển hướng kịp với cơ chế mới và không có sự liên kết giúp đỡ lẫn nhau nên đã lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, hàng loạt HTX không có khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán phải ngừng hoạt động. Đến khi có Pháp lệnh ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính, NHNN đã hướng dẫn, điều chỉnh các HTX hoạt động theo Luật. Trong thời điểm này đã có trên 6.000 HTXTD không đủ điều kiện đã phải ngừng hoạt động, tập trung thu hồi vốn trả nợ cho dân. Đến tháng 6/1993, chỉ có 62 HTXTD, 10 Ngân hàng cổ phần nông thôn được điều chỉnh từ gần 100 HTXTD cũ đã được NHNN cấp giấy phép hoạt động. Có thể nói sự đổ vỡ của hệ thống HTXTD ở nông thôn và các QTD ở đô thị đã để lại những hệ quả xấu và kết thúc một giai đoạn phát triển cũng như sự đóng góp to lớn của loại hình tín dụng HTX này trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và sau thống nhất đất nước. Do vậy việc thí điểm thành lập QTDND là sự thử nghiệm một mô hình mới về TCTD hợp tác, thay thế cho mô hình HTXTD không còn phù hợp với thực tiễn, đây là một trong những bước đi đầu tiên cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà
- 7 nước, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn ở nông thôn. Đến nay hơn 20 năm triển khai thí điểm và thực hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động của hệ thống QTDND theo tinh thần Chỉ thị số 57-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 135/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND, đã thực hiện được mục tiêu hình thành và phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng trên địa bàn nông thôn; Khai thác được nguồn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống của các thành viên, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn; Khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển mô hình QTDND. - Đặc điểm hoạt động của QTDND hiện nay có sự khác biệt đối với HTXTD trƣớc đây Như mô hình HTXTD trước đây, QTDND cũng được tổ chức theo hình thức kinh tế tập thể, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, tuy nhiên về cách thức tổ chức, sự quản lý của Nhà nước có những điểm khác biệt rõ rệt. QTDND xem sự tự nguyện là nguyên tắc hàng đầu. Chỉ những địa phương nào người dân có nguyện vọng, tự nguyện, cùng nhau xây dựng QTDND mới được cấp ủy, chính quyền địa phương và NHNN ủng hộ. QTDND có nguyên tắc hàng đầu là sự tự nguyện của thành viên. Chỉ nơi nào thông suốt trong nhận thức về lợi ích, nhất trí hợp tác xây dựng, hội đủ những điều kiện thành lập theo pháp luật quy định thì NHNN mới cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Trong khi, các HTXTD trước đây chưa coi trọng nguyên tắc tự nguyện, phần lớn được tổ chức nặng về hình thức, theo kiểu phong trào, chạy theo số lượng, nên hầu hết thiếu điều kiện hoạt động vì không có vốn, phải trông chờ vào sự trợ giúp của NHNN. Mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, do đó QTDND chủ yếu chỉ cho vay các hộ sản xuất, cá nhân, các tổ chức kinh tế là thành viên của mình, ngoài
- 8 ra khi có điều kiện, QTDND có thể cho vay các cá nhân, hộ sản xuất ngoài thành viên, nhưng là hộ nghèo hộ nghèo ở một chừng mực theo quy định của nhà nước. Các HTXTD trước đây ngoài việc cho xã viên vay, nhiều nơi chạy theo lợi nhuận đơn thuần nên chỉ chú trọng cho vay những hộ không phải là xã viên, thậm chí cho vay cả những đối tượng ở bên ngoài địa bàn hoạt động của HTXTD. Nghiêm trọng hơn là tình hình “phá rào” vào những năm 1989-1990, nhiều HTXTD tự rời bỏ bản chất HTX, huy động và cho vay vốn với lãi suất cao, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Cũng như HTXTD tín dụng trước đây, QTDND cũng là pháp nhân kinh tế độc lập, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính. Tuy nhiên, theo cơ chế tổ chức và hoạt động, QTDND có thể liên kết với nhau. Các HTXTD cũ chủ yếu làm đại lý cho NHNN, cán bộ hầu hết không có nghiệp vụ ngân hàng. Sau khi nước ta từ bỏ cơ chế bao cấp, hệ thống ngân hàng được tổ chức thành ngân hàng hai cấp, các HTXTD trở nên đơn độc, mất phương hướng, nhanh chóng bị đổ vỡ hàng loạt. Trái lại, mô hình QTDND được định hướng tổ chức liên kết, có NH HTX Việt Nam là NH của các QTDND, Hiệp hội QTDND Việt Nam. Cán bộ, nhân viên QTDND phải được qua đào tạo nghiệp vụ và chỉ những cán bộ có đủ tiêu chuẩn về bằng cấp, chứng chỉ về nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng mới được tham gia quản trị, điều hành QTDND. Khuôn khổ pháp lý về tổ chức hoạt động của HTXTD trước đây chưa được Nhà nước quan tâm xây dựng chặt chẽ. Trong khi khuôn khổ pháp lý của QTDND được tập trung củng cố, hoàn thiện bảo đảm cho QTDND có đủ điều kiện hoạt động an toàn, Nhà nước đã xây dựng và ban hành khá hoàn chỉnh các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND, trong đó bản chất của QTDND phải được giữ vững, các yếu tố bảo đảm an toàn được đặc biệt chú trọng, công tác QLNN được thiết lập khá chặt chẽ cả về nội dung, công cụ, bộ máy để có thể phát hiện, ngăn chặn, xử lý một cách có hiệu quả những biểu hiện không lành mạnh trong tổ chức và hoạt động của QTDND. QTDND là công cụ quan trọng để tạo lập một hệ thống kinh doanh tiền tệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn