intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của TPB trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong giai đoạn 2011 đến 2015, qua đó nâng cao vị thế cạnh tranh và xây dựng thương hiệu vững mạnh cho TPB. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌCKINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------- HUỲNH ÁNH NHUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ======================================= HUỲNH ÁNH NHUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, dựa trên các số liệu của các Báo cáo tài chính thường niên và các số liệu thống kê khác của NHCP Tiên Phong. Các nội dung phân tích đánh giá và giải pháp trong bản luận văn này là nghiên cứu của cá nhân chưa được công bố ở các công trình khác. Người cam đoan Huỳnh Ánh Nhung
  4. MỤC LỤC Trang Danh mục từ viết tắt… ……………………………………………………………...1 Danh mục các bảng số liệu……….…………………………………………………2 Danh mục các biều đồ…………… …………………………………………………3 Phần mở đầu. ………………………………………………………………………4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................8 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ……………………………………8 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại …………………………………..8 1.1.2 Các loại hình NHTM ở Việt Nam hiện nay …………………..………10 1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ………….……12 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.................................................16 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của NHTM……..……………..………….16 1.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM……………..………..19 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM……… ………………………………………………………………………………25 Kết luận chương I………..….……………………………………………………26 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 2.1 Giới thiệu khái quát về NHTM cổ phần Tiên phong……....……………..28 2.1.1 Hoàn cảnh ra đời, tầm nhìn và sứ mạng của TPB………….........................28 2.1.2 Chiến lược phát triển của TPB…………….………………………………..31 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của TPB……………….…………………………..……….32 2.2 Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH………... Tiên Phong.........................................................................................................33 2.2.1 Thực trạng hoạt động của TPB……………….………...…………… . . 33
  5. 2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH Tiên Phong…………..49 2.3 Thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP… . Tiên Phong…………………… …………………………………….....………58 2.3.1 Những thành công….……… …………………………………………….58 2.3.2 Những hạn chế ……….…… …………………………………………… 60 Kết luận chương .… ………………………………………………………60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG 3.1 Định hướng và mục tiêu chung của NH Tiên Phong ……………….……. giai đoạn 2011- 2015..................……………………………….....................61 3.1.1 Định hướng phát triển của TPB giai đoạn 2010 -2015 ……….…………61 3.1.2 Mục tiêu cụ thể của TPB giai đoạn 2011 - 2015 .......................................62 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB…………63 3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản trị điều hành toàn hệ thống TPB……………….63 3.2.2 Mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động………………………………..65 3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ………………………… …….66 3.2.4 Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.… .71 3.2.5 Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh tại TPB… … 72 3.2.6 Tăng cường Marketing và quảng bá thương hiệu………...….………..….74 3.2.7 Giải pháp về quản trị nhân sự và chế độ đãi ngộ….. …..…..………. ..74 3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước……… ……………….76 3.3.1 Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa ngân hàng …………….…...…………….76 3.3.2 Hỗ trợ thanh khoản cho NHTM thông qua TT Mở, TT liên NH……. ….76 3.3.3 Đổi mới công tác thanh tra giám sát ngân hàng….………..……....……..78 3.3.4 Hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội ngân hàng ……..…..………………… 78 Kết luận Chương III…..…………….………..………………………………79 KẾT LUẬN ……..………..…………….…………………………………… 80
  6. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT + NHNN : Ngân hàng Nhà nước + NHTM: Ngân hàng thương mại + NHTM QD: Ngân hàng thương mại quốc doanh + NHTM CP: Ngân hàng thương mại Cổ phần + TPB : Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong + WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới + DN: Doanh nghiệp + TCTD: Tổ chức tín dụng + TCKT: Tổ chức kinh tế + TKTG: Tài khoản tiền gửi + ROA ( Return On Asse - Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản) + ROE ( Return On Equity - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu) + NIM ( Net Interest Margin - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ) + VND: Việt Nam đồng
  7. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU + Bảng 2.1: Vốn huy động từ khách hàng năm 2008-2010 của TPB + Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động từ 2008 – 2010 của TPB + Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy tại TPB năm 2008 – 2010 + Bảng 2.4: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2008 - 2010 + Bảng 2.5: Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay của TPB 2008- 2010 + Bảng 2.6: Phân tích nợ theo chất lượng tín dụng của TPB 2008- 2010 + Bảng 2.7: Đầu tư và kinh doanh chứng khoán tại TPB năm 2008 – 2010 + Bảng 2.8: Cơ cấu Tài sản có sinh lời tại TPB 2008 - 2010 + Bảng 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2008 – 2010 tại TPB + Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm 2008 - 2010 + Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2008 – 2010 tại TPB + Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng tại TPB 2008- 2010 + Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởngTS và tỷ trọng TS sinh lời TPB 2008 – 2010 + Bảng 2.14: Tỷ trọng doanh thu dịch vụ năm 2008 – 2010 của TPB + Bảng 2.15:Lợi nhuận kinh doanh 2008 – 2010 của TPB + Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận tại TPB năm 2008 – 2010 + Bảng 2.17:Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại TPB năm 2008 – 2010 + Bảng 2.18 Chênh lệch lãi suất tại TPB năm 2008 – 2010
  8. 3 DANH MỤC CÁC BIỀU + Biểu đồ: 2.1 Cơ cấu cổ đông của TienPhongBank + Biểu đồ: 2.2 Cơ cấu huy động theo khách hàng 2008 -2010 của TPB + Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa Nguồn vốn với Tổng huy động tại TPB năm 2008-2010 + Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2008 – 2010 tại TPB + Biểu đồ 2.5: Mối tương quan giữa Tín dụng, đầu tư, tiền gửi NHNN và Tổng tài sản sinh lời năm 2008 – 2010 tại TPB
  9. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hội nhập quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động mạnh mẽ để phát triển, vươn lên. Để đối mặt với những thách thức cũng như nắm bắt những cơ hội có được từ xu hướng tạo ra, các NHTM Việt Nam phải đổi mới không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không chỉ để tồn tại mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ là nguồn lực tài chính mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của mình một cách an toàn, không xãy ra những đổ vỡ hay phá sản. Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng, trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín dụng của NHTM bị co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh , cải cách chính sách tín dụng đảm bảo an toàn là rất cần thiết. Hiện tại các NHTM đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng, nhưng vẫn chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ nhân viên đặc biệt là cán bộ nhân viên phụ trách kinh doanh.. Trước tình hình đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, xây dựng TPB (TienphongBank) có tiềm lực tài chính lớn, có khả năng cạnh tranh cao và hoạt động kinh doanh đa năng thì đòi hỏi TPB phải mở rộng thị trường, lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp và khai thác được tối đa thế mạnh của mình. Vì vậy, việc xây dựng các chiến lược sao cho đủ sức cạnh tranh và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng để giữ vững và phát triển thị trường là vấn đề rất cần thiết đối với TienphongBank. Với mong muốn vận dụng các công cụ hiện đại trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Tiên Phong
  10. 5 Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc.Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.Trong giai đoạn hội nhập WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng đang càng ngày càng mạnh mẽ trên nhiều phương diện: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng với công cụ lãi suất và chất lượng dịch vụ. . Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong được thành lập từ giữa năm 2008, đến nay mới đã trãi qua hơn 3 năm hoạt động. Tuy nhiên, trong thời 3 năm hoạt động, Tiên phong Bank đã có những bước đột phá, để vươn lên cả về quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên so với nhu cầu và những đòi hỏi từ thực tiễn, Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên phong còn phải tiếp tục phấn đấu mới có thể đứng vững trong cạnh tranh vốn đang rất mạnh mẽ trong ngành ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu cấp thiết nhất của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, tôi xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong” làm luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Tài chính Ngân hàng, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu + Trên cơ sở số liệu thực tế để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong, trong đó chủ yếu là hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư trong thời gian từ 2008 đến 2010. + Từ phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của TPB trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong giai đoạn 2011 đến 2015, qua đó nâng cao vị thế cạnh tranh và xây dựng thương hiệu vững mạnh cho TPB.
  11. 6 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, cũng như của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn 2008-2010 - Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn mới + Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh tại một Ngân hàng thương mại có quy mô vừa - Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp Thống kê, phương pháp phân tích kỹ thuật, phân tích mô tả và phân tích hệ thống để tìm ra xu hướng và động thái của đối tượng nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học: Qua nghiên cứu các nội dung, bản luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Luận văn cũng có ý nghĩa về mặt thực tiễn: Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của TPB mà rút ra những những nguyên nhân và bài học trong hoạt động thực tiễn, để từ đó đề xuất ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn 2011– 2015 6. Kết cấu của bản luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
  12. 7 Chương 2: Thực trạng & hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong giai đoạn 2008 - 2010 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong
  13. 8 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VÊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM) 1.1.1 Khái niệm về NHTM: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tín dụng ngày nay càng phát triển và hoạt động ngày càng phong phú và hiện đại hơn .Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, hoạt động đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện, ngân hàng thương mại trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thương mại đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế – xã hội Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh vai trò to lớn của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
  14. 9 Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp khẳng định: Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Theo Luật của các Tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng vá các hoạt động khác có liên quan: ( Khoàn 2, Điều 20) và “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” ( Khoản 7, Điều 20). Khoản 2 điều 4 Luật cac tổ chức tín dụng ( Luật số 46/2010/QH12) định nghĩa về Ngân hàng như sau : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.” Khoản 3 điều 4 Luật cac tổ chức tín dụng ( Luật số 46/2010/QH12) chỉ rỏ : “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận “ Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm: Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là Định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
  15. 10 1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là hệ thống ngân hàng đa năng một phần, kinh doanh tổng hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng – từ năm 1990 đến nay. Hệ thống này bao gồm: 1.1.2.1 Ngân hàng Thương mại Nhà nước Ngân hàng thương mại Nhà nước còn được gọi là ngân hàng thương mại quốc doanh, được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Những ngân hàng cổ phần, mà vốn của Nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51 % trở lên cũng được xếp vào loại hình ngân hàng thương mại Nhà nước - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development of VN – BARDV) Ngân hàng NN& PTNTVN đặt hội sở chính tại Hà Nội, hơn 2500 chi nhánh, phòng giao dịch trong cả nước và nhiều công ty trực thuộc như công ty Cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty kinh vàng bạc đá quý. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and development of Vietnam – BIDV). Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặt hội sở chính tại Hà nội, hơn 250 chi nhánh, phòng giao dịch trong cả nước. BIDV có nhiều công ty trực thuộc như công ty đầu tư tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB). Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có hội sở chính tại Hà nội, hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch. Có các công ty trực thuộc như: công ty chứng khoán,công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Viêt Nam ( VietinBank) : Ngân hàng công thương VN có hội sở chính tại Hà nội, và hơn 500 chi nhánh và phòng giao dịch, có các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (Mekong Housing Bank – MHB).
  16. 11 Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cữu Long đặt hội sơ chính tại Thành Phố Hồ Chí Minh, có hơn 50 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước 1.1.2.2 Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các cổ đông là người nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa một số cổ phần theo quy dịnh của NHNN Việt nam. Hiện nay ở Việt Nam có 37 NHTM cổ phần đang hoạt động trong đó, tập trung chủ yếu ở TP.HCM và thành phố Hà Nội. 1.1.2.3 Ngân hàng thương mại liên doanh Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo hợp đồng liên doanh giữa một bên là Ngân hàng thương mại Việt Nam và một bên khác là Ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có 5 ngân hàng liên doanh: - Liên doanh Việt Nam Đài loan - Indo Vina Bank: Đây là liên doanh giữa Ngân hàng Công thương VN với Suma Bank của Đài loan. - Liên doanh Việt Nam Malaysia - Vina Public Bank: Đây là NH liên doanh giữa NH Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với Public Bank của Malaysia để hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn. - Liên doanh Việt Hàn - Vina Shinhan Bank: là Ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với Shinhan Bank của Hàn Quốc. - Liên doanh Việt Thái- Vina Siam Bank: là Ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với Siam Commercial Bank của Thái Lan. - Liên doanh Việt Nga - Vina Russia Bank: Ngân hàng liên doanh giữa BIDV của Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương của Nga.
  17. 12 1.1.2.4 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Những chi nhánh này được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép thành lập chi nhánh tại VN và hoạt động tại Việt Nam, theo pháp luật của Việt Nam. Đến nay ở Việt Nam đã có 39 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động. 1.1.2.5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Ngân hàng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng 100 % vốn nước ngoài. Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Viêt nam. Đây là loại ngân hàng nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, được thực hiện các mặt hoạt động của ngân hàng theo quy định của luật pháp Việt nam. Đến nay ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã chính thức đi vào hoạt động gồm : HSBC; Standard Chartered ; ANZ ; Shinhan Việt nam và Hong Leong Việt nam 1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại . Với hoạt động cơ bản này, các ngân hàng thương mại đươc phép sử dụng những công cụ và phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế + Nhận tiền gửi ( Nhận ký thác) : - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ - Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội bằng VND và bằng ngoại tệ - Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng VND và bằng ngoại tệ - Các hình thức huy động khác + Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn - Phát hành kỳ phiếu ngân hàng
  18. 13 - Phát hành trái phiếu ngân hàng + Vay các tổ chức tín dụng khác - Vay các Tổ chức tín dụng trong nước - Vay các Tổ chức tín dụng nước ngoài + Vay ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Vay tái cấp vốn - Vay tái chiết khấu 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, cơ bản nhất của các ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động này, các ngân hàng thương mại góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế để thúc đẩy phát triển nền kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời qua hoạt động tín dụng mà tạo ra nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng được quan tâm đặc biệt trong quá trình quản lý kinh doanh ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và bao gồm: + Cho vay trực tiếp: Ngân hàng ký hợp đồng và chuyển giao vốn tín dụng cho người đi vay theo những điều kiện quy định, khi đến hạn người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng Theo tính chất của vốn - Cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - Cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể xã hội Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng - Cho vay có tài sản bảo đảm - Cho vay không có bản đảm Theo thời hạn luân chuyển vốn - Cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống - Cho vay trung hạn với thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm - Cho vay dài hạn với thời hạn trên 5 năm
  19. 14 + Cho vay gián tiếp: Theo hình thức này, ngân hàng thương mại chuyển giao vốn cho một chủ thể, nhưng lại thu hồi vốn qua một chủ thể khác bằng các loại hình chủ yếu sau: - Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá - Bao thanh toán quốc nội và quốc tế + Hình thức cho vay khác - Cho vay dưới hình thức thấu chi - Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng + Bảo lãnh ngân hàng Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng bằng chử ký dưới hình thức bảo lãnh để giúp khách hàng thực hiện các hợp đồng kinh tế, tài chính, thương mại với các đối tác như : Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu bão lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Ngân hàng thương mại có lợi thế lớn là quan hệ với nhiều khách hàng, có mạng lưới rộng khắp, có đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, do đó ngoài hai mặt hoạt động chính là huy động vốn và hoạt động tín dụng, các ngân hàng còn cung cấp các dịch vu để vừa hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và tín dụng vừa tạo ra nguồn thu nhập lớn với hiệu quả cao. Các dịch vụ này bao gồm + Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc nội + Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế + Thu phát tiền mặt, vận chuyển, bảo quản tiền mặt + Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý + Cung ứng dịch vụ Thẻ ngân hàng + Cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử + Kinh doanh ngoại hối và vàng +Tư vấn tài chính tiền tệ, cung cấp thông tin v.v. 1.1.3.4 Các hoạt độngkinh doanh khác.
  20. 15 + Đầu tư trực tiếp Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư của NH bằng vốn của mình theo nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải gánh chịu. Đầu tư trực tiếp còn gọi là đầu tư thương mại và được thực hiện dưới các hình thức sau đây :.  Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức kinh tế trong nước  Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong nước  Góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài (khi được NHNN chấp thuận). Ngân hàng thương mại không được trực tiếp kinh doanh bất động sản mà phải lập công ty và có giấy phép riêng. Các ngân hàng thương mai chỉ được phép sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư thương mại (đầu tư vào doanh nghiệp, dự án, quỹ đầu tư, các tổ chức tín dụng) dưới hình thức góp vốn đầu tư – liên doanh, mua cổ phần. + Đầu tư tài chính Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn ổn định khác. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, không tham gia vào quản lý vốn, chỉ cần bỏ vốn đầu tư để hưởng thu nhập dưới hình thức lợi tức trái phiếu hoặc chênh lệch giá mua bán trái phiếu. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư linh hoạt và có mức độ rủi ro thấp hơn đầu tư trực tiếp, đồng thời có thể giúp ngân hàng nhanh chóng chuyển đổi danh mục đầu tư theo hướng có lợi nhất. Đầu tư gián tiếp gồm có : - Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc, Tín phiếu NHTW Các ngân hàng đầu tư vào các chứng từ có giá này sẽ gánh chịu mức độ rủi ro thấp, nhưng tỷ suất sinh lợi thường không cao, tuy nhiên những chứng từ có giá này thường được NHTW nhận chiết khấu hoặc cho vay cầm cố mỗi khi NHTM thiếu vốn. - Đầu tư vào trái phiếu công ty có mức độ rủi ro rất cao, nhưng có tỷ suất sinh lợi hấp dẫn hơn .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2