intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

39
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh; phân tích thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh hiện nay; đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020

  1. LUN VĂN THC S KINH T - ĐÀO NGC V.pdf
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------- Đào Ngọc Vũ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------- Đào Ngọc Vũ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn thạc sĩ này hoàn toàn được thực hiện từ những quan điểm chính của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Ngọc Đại. Các dữ liệu phục vụ cho các nội dung đã được phân tích trong luận văn này là hoàn toàn có thực. Tác Giả Luận Văn Đào Ngọc Vũ
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do thực hiện đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................2 5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................................................................................................................4 1.1 Một số khái niệm ...............................................................................................4 1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (Các yếu tố bên trong) ....................8 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty (các yếu tố bên ngoài). ....................................................................................................................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRANG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG NHANH .................................................................................29 2.1 Giới thiệu Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh .................................29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................29 2.1.2 Tầm nhìn sứ mệnh của Công ty.................................................................30 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ .............................................................................30 2.1.4 Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................31 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của giao hàng nhanh ..................32 2.2 Phân tích yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty .33 2.2.1 Người sử dụng dịch vụ ..............................................................................33 2.2.6 Phân tích các yếu tố khác ..........................................................................41
  6. 2.3 Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh. .................................................................................................44 2.3.1 Năng lực quản lý, điều hành ......................................................................46 2.3.2 Năng lực trình độ công nghệ, hệ thống thông tin ......................................48 2.3.3 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D). ...............................................50 2.3.4 Năng lực quản trị nguồn nhân lực .............................................................51 2.3.5 Năng lực tài chính .....................................................................................56 2.3.6 Năng lực Marketing ...................................................................................57 2.3.7 Năng lực cạnh tranh về giá ........................................................................60 2.3.8 Năng lực uy tín thương hiệu ......................................................................61 2.3.9 Năng lực dịch vụ khách hàng ....................................................................62 2.4 Tóm tắt kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh ..................................................................................................65 2.4.1 Điểm mạnh ................................................................................................65 2.4.2 Điểm yếu ...................................................................................................66 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................67 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ....................................................................68 3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh .......68 3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực .........................................................69 3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ......................................................72 3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực marketing ....................................................73 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) .................74 3.2.5 Giải pháp năng cao chất lượng dịch vụ khách hàng..................................75 3.2.6 Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ, hệ thống thông tin .....................77 3.2.7 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá.........................................77 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................79 KẾT LUẬN ...............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á COD Cash On Delivery Giao hàng thu tiền hộ EU European Union Khối Liên Âu INTEGRITY Chính trực Online Trực tuyến R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Tiếng Việt DN Doanh nghiệp GHN Công ty cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh NLCT Năng lực cạnh tranh SPDV Sản phẩm dịch vụ TMĐT Thương mại điện tử
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của GHN từ năm 2012 – 2015 32 Bảng 2.2: Nhãn hiệu dịch vụ đang được khách hàng (Các trang TMĐT và các Công ty thương mại) sử dụng 34 Bảng 2.3 Nhãn hiệu dịch vụ đang được khách hàng (Các shop bán hàng) sử dụng 35 Bảng 2.4: Nguyên tắc đồng thuận theo Chu và Hwang (2007) 45 Bảng 2.5: Năng lực quản lý, điều hành của GHN so với các đối thủ 48 Bảng 2.6: Năng lực trình độ công nghệ của GHN so với các đối thủ 50 Bảng 2.7: Năng lực nghiên cứu và phát triển của GHN với đối thủ cạnh tranh 51 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động và thu nhập của CBCNV 51 Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo cấp bậc vị trí của GHN 52 Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo trình độ của GHN 53 Bảng 2.11: Năng lực nguồn nhân lực của Công ty Giao Hàng Nhanh so với các đối thủ cạnh tranh 54 Bảng 2.12: Năng lực tài chính của Công ty GHN so với đối thủ cạnh tranh 56 Bảng 2.13: lợi nhuận giữ lại của GHN từ năm 2012 – 2015 56 Bảng 2.14: Các hình thức quảng cáo dịch vụ được khách hàng biết đến 57 Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến của khách hàng về dịch vụ của GHN 58 Bảng 2.16: Đánh giá năng lực marketing của Công ty Giao Hàng Nhanh so với các đối thủ cạnh tranh 59 Bảng 2.17: Năng lực cạnh tranh về giá của Công ty GHN so với các đối thủ 61 Bảng 2.18: Đánh giá uy tín thương hiệu của GHN với các đối thủ cạnh tranh 61 Bảng 2.19: Năng lực dịch vụ khách hàng của GHN so với đối thủ cạnh tranh 63 Bảng 2.20: Ma trận hình ảnh của Công ty Giao Hàng Nhanh so với các đối thủ cạnh tranh 64
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh 6 Hình 1.2 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter 18 Hình 1.3 Sử dụng mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng 21 Hình 1.4 Chuỗi giá trị tổng quát 24 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức nhân sự 31 Biểu đồ 2.1 Thị phần của GHN so với các đối thủ cạnh tranh 38
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc toàn cầu hóa được biểu hiện bằng sự ra đời của liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, WTO,… cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tham gia cạnh tranh và thắng lợi trong cạnh tranh để tạo nên một vị thế vững chắc trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh (GHN) nói riêng đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thị trường giao nhận - chuyển phát hàng hóa Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ. Hiện nay, chỉ tính riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh đã có rất nhiều công ty lớn cung cấp dịch vụ giao nhận - chuyển phát hàng hóa này, cho thấy mức độ hấp dẫn cũng như cạnh tranh của ngành rất cao. Chỉ tính riêng mãng giao nhận chuyển phát thì đã có nhiều công ty lâu năm và uy tín trong ngành đang cạnh tranh gay gắt như: Công ty cổ phần Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện, Công ty Cổ Phần Bưu Chính Viettel, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kerry Express, Giao Hàng Tiết Kiệm,…cho thấy, cạnh tranh là sự sống còn đối với các doanh nghiệp giao nhận - chuyển phát nói chung và GHN nói riêng. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phù hợp với thực trạng đó. Mặc dù có bước phát triển mạnh mẽ kể từ khi gia nhập ngành nhưng Công ty cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh cũng mới gia nhập ngày vào năm 2012 còn quá non trẻ so với các đối thủ cạnh tranh lâu năm trong ngành, bên cạnh đó GHN cũng đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nội bộ và trước các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường, vấn đề năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dịch vụ Giao Hàng Nhanh là rất quan trọng. Do đó tác giả đã nghiên cứu sự tác động của môi trường và tình hình nội bộ, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
  11. 2 tranh của Công ty để xây dựng “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020”, với mong muốn tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giúp Công ty hoạt động kinh doanh thành công cho những năm tiếp theo. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nhằm góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả của ngành Chuyển Phát Nhanh - Giao Nhận hàng hóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh. Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây: - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh. - Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh hiện nay. - Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các lý luận về cạnh tranh, các chỉ tiểu phản ánh năng lực cạnh tranh cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành giao nhận nói chung và Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh nói riêng, từ đó xây dựng nên các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở lĩnh vực giao nhận đường bộ tại Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh và các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc thị trường tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ năm 2012 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp sơ bộ bằng định tính, trong đó sử dụng chủ yếu là phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia. Phương pháp thu thập thông tin:
  12. 3 - Về dữ liệu thứ cấp, tác giả thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường hoạt động của Công ty. Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ tạp chí, báo, số liệu thống kê, các báo cáo của doanh nghiệp và các nguồn khác. Các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh như: năng lực cung cấp dịch vụ, thị phần, tình hình kinh doanh. - Về dữ liệu sơ cấp, tác giả tìm hiểu, gặp trực tiếp và phỏng vấn các lãnh đạo Công ty và khách hàng, gửi bảng câu hỏi đến các chuyên gia, các nhà quản lý, nhằm xác định mức độ quan trọng của các yếu tố và năng lực cạnh tranh của từng yếu tố của các công ty trong ngành. Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh, tác giả đưa ra bảng xử lý số liệu và mức độ quan trọng và phân loại các yếu tố. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực canh tranh của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh trong lĩnh vực giao nhận - chuyển phát đường bộ. - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giao nhận của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh đến năm 2020.
  13. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Theo nhà kinh tế học Michael Porter thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam 1 (1995, trang 357): “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. Ở góc độ thương mại - dịch vụ, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Ngày nay, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và xem cạnh tranh không chỉ tác động thúc đẩy sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự phát triển nền kinh tế thị trường. Vì vậy, khái niệm tổng quát về cạnh tranh có thể được hiểu như sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh sinh tồn diễn ra gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham gia thị trường, theo đó các chủ thể kinh tế huy động tổng lực (nội lực và ngoại lực) của mình trên cơ sở sử dụng các công cụ cạnh tranh nhằm giành được ưu thế trên thương trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. 1.1.2 Lợi thế cạnh tranh Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001, trang 323) thì “Lợi thế cạnh tranh là tài sản tích lũy và đặc trưng của xí nghiệp (Chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến, chủ động cung cấp nguyên liệu, v.v.) cho phép xí nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn đối
  14. 5 thủ. Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là những giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán mọi chi phí thậm chí cao hơn đối thủ cạnh tranh để đạt được những giá trị khác biệt đó. Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, hoặc làm được những việc mà đối thủ khác không làm được. (Michael Porter, 1985 trang 3). Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giống như cạnh tranh, không có lợi thế cạnh tranh nào tồn tại vĩnh viễn ngoại trừ những Công ty độc quyền. Theo phân tích của Michael Porter (1985), cho rằng lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt được thông qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa về dịch vụ, sản phẩm trong thị trường.  Chi phí: Theo đuổi mục tiêu làm sao có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh, tạo điều kiện để tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân ngành.  Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như: ưu việt về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, thương hiệu,...và bồi đắp sự hài lòng của khách hàng. Từ đó mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận.
  15. 6 Theo Michael Porter, (1985), khối tổng thể được xây dựng như sau: Nâng cao chất lượng LỢI THẾ Nâng cao hiệu Nâng cao sự CẠNH TRANH: quả các hoạt thõa mãn khách Chí phí thấp Sự khác biệt Đổi mới Hình 1.1 Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh (Nguồn: Michael Porter, “Competitive Advantage”, 1985). 1.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 3 (2003, trang 41) “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước giành thẳng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng. Bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài; doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận - chuyển phát hàng hóa là năng lực về thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong việc đưa ra các giải pháp tốt nhất về chất lượng, chi phí vận chuyển và
  16. 7 thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng. Do đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận trước hết phải được tạo ra từ chính thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các chỉ tiêu về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. 1.1.4 Năng lực cốt lõi: Năng lực cốt lõi là những năng lực mà doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hơn những năng lực khác trong nội bộ công ty, năng lực đó mang tính trung tâm đối với khả năng cạnh tranh của khách hàng. Năng lực cốt lõi phải là: Có giá trị, nó có thể giúp một công ty khai thác tốt các cơ hội để tạo ra giá trị cho khách hàng hoặc làm vô hiệu hóa các đoe dọa của môi trường. Hiếm, nó được chiếm giữ bởi rất ít các công ty hoặc các nhà cạnh tranh tiềm tàng. Chi phí đắt cho việc bắt chước, nó được tạo ra trong những điều kiện lịch sử độc đáo, duy nhất, khó nhận biết, đòi hỏi sự phức tạp của nhiều yếu tố vì vậy các nhà cạnh tranh khó phát hiện và bắt chước. Không có khả năng thay thế, nó không có khả năng thay thế, chẳng hạn như những kiến thức đặc biệt của một công ty hoặc những quan hệ dựa trên nền tảng tin cậy. C.K.Prahalad và Gary Hamel (1990) đưa ra hình tượng một cái cây mà bộ rễ là năng lực cốt lõi, thân và cành chính là sản phẩm cốt lõi, nhánh phụ là những đơn vị kinh doanh, hoa lá là những sản phẩm sau cùng. Năng lực cốt lõi là sự hợp nhất, gom tụ tất cả công nghệ và chuyên môn của công ty vào thành mộ trọng điểm, một mũi nhọn nhất quán. Nhiều gợi ý cho rằng công ty nên xác định và tập trung vào 3 hoặc 4 năng lực cốt lõi. Các năng lực cốt lõi phải khác biệt nhau. (Prahalad và Gary Hamel, 1990).
  17. 8 1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (Các yếu tố bên trong) Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh 1.2.1. Tổng quan về tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những tiêu chí khác nhau để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp giao nhận nói riêng như sau: Theo Gold Smith và Clutter Buck, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo lường bằng 3 tiêu chí: 1) tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục; 2) sự nổi tiếng trong ngành như là một doanh nghiệp dẫn đầu; 3) sản phẩm dịch vụ được người tiêu dùng ưa chuộng. Theo Baker và Hard, có 4 tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: 1) tỷ suất lợi nhuận, 2) thị phần, 3) tăng trưởng xuất khẩu, 4) quy mô. Theo Peters và Waterman, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng 7 tiêu chí bao gồm 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra trong 20 năm là: 1) doanh thu, 2) lợi nhuận, 3) tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm: 4) thời gian hoàn vốn, 5) thị phần, 6) tỷ trọng xuất khẩu; 1 tiêu chí tổng hợp: 7) đánh giá lịch sử quá trình đổi mới của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của của Keh, Nguyen & Ng (2007), của Luo (2010), Vu M. Khuong & Haughton (2004), đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: 1) nguồn năng lực động - tinh thần doanh nhân; 2) vị thế của doanh nghiệp; 3) kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về tài chính (doanh số, lợi nhuận, thị phần) và phi tài chính; 4) chất lượng SPDV; 5) thị phần; 6) giá cả của SPDV. Như vậy có thể thấy rằng tuy cách tiếp cận khác nhau nhưng hầu hết các học giả đều cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được đánh giá xoay quanh các tiêu chí như: thị phần cung ứng trên địa bàn, doanh thu, lợi nhuận và tỷ
  18. 9 suất lợi nhuận, năng suất lao động, thu nhập bình quân, trình độ quản lý, bảo vệ môi trường, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo, giá cả sản phẩm... Những yếu tố này tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là giúp doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai. 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh sử dụng trong luận văn. Từ những phân tích ở trên, tác giả tập trung nghiên cứu 2 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận, bao gồm. a) Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh (các yếu tố nội lực của doanh nghiệp). Xét về các yếu tố nội lực quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh thì có nhiều yếu tố, trong khuân khổ của đề tài luận văn, tác giả đi sâu vào nghiên cứu 4 tiêu chí sau: - Thứ nhất, nguồn lực về tài chính: Liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh là doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh. Nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp đó dồi dào, khả năng tạo tiền lớn, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chất lượng tài sản phải tốt để đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thường tập trung vào ba nội dung chính sau: khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tài chính tốt là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh.
  19. 10 - Thứ hai, nguồn lực về máy móc, thiết bị và công nghệ: Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh; máy móc thiết bị tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong các khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hóa đến khi phân phối; tìm kiếm thông tin, thanh toán... Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, làm tăng các chi phí sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hoá và thống nhất hóa. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính như: Tính hiện đại của thiết bị công nghệ, thể hiện ở các thông số như hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị; Tính đồng bộ, là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra; Tính hiệu quả, thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục vụ mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp; Tính đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động, máy móc thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng phương án sản xuất kinh doanh, nếu máy móc thiết bị không thể sử dụng linh hoạt và chậm đổi mới thì sẽ không đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo M. Porter, mỗi doanh nghiệp phải làm chủ hoặc ít ra là có khả năng tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Không đơn giản là việc có được công nghệ mà điều quan trọng hơn là khả năng áp dụng công nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Để áp dụng được công nghệ, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều yếu tố. Người đi đầu vào thị trường công nghệ mới chưa chắc là người chiến thắng. Người chiến thắng là người biết làm thế nào để công nghệ đó áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp.
  20. 11 Có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm – dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Thứ ba, nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị cấp cao cho tới nhân viên thừa hành ở tất cả các bộ phận. Nguồn nhân lực thể hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng. Về số lượng, doanh nghiệp phải có đủ số lượng nhân viên ở các bộ phận, phòng ban chức năng đế đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu và khối lượng công việc. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ của nhân viên. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì hiệu quả công việc càng cao và doanh nghiệp có thể giành được lợi thế hơn trước đối thủ cạnh tranh. Đánh giá về quản trị nguồn nhân lực, chúng ta còn quan tâm đến công tác: tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích động viên người lao động. Để đánh giá năng lực này của doanh nghiệp thì cần thu thập các thông tin để đảm bảo cơ cấu nhân sự hiện tại và kế hoạch trong tương lai nhằm đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp. - Thứ tư, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh là yếu tố quan trọng hàng đầu, bao gồm các yếu tố sau: + Phương pháp quản lý: là cách thức doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Đó có thể là phương pháp quản lý tình huống linh hoạt theo những thay đổi thị trường, phương pháp quản lý tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo các mục tiêu đề ra có cập nhật những thay đổi mới của môi trường để điều chỉnh thích hợp... + Trình độ quản lý: thể hiện ở xây dựng và điều chỉnh chiến lược, có các quyết sách kinh doanh hợp lý, tổ chức phân công và xác định quan hệ giữa các đơn vị chức năng thuộc doanh nghiệp, tạo động lực và sự tích cực, sáng tạo cho người lao động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2