intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại; thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh TPHCM; giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh

  1. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC .................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 5 1.1. Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM ......................... 5 1.1.1. Khái niệm ................................................................................. 5 1.1.2. Các hình thức huy động vốn ..................................................... 5 1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch ............................................................... 5 1.1.2.2. Vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ ............................................... 7 1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp ............................................ 8 1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại ...................................... 8 1.1.2.5. Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay .......................... 8 1.1.2.6. Vốn chiếm dụng ..................................................................... 9 1.1.2.7. Vay trên thị trƣờng đô la Châu Âu ....................................... 10 1.1.3. Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi........................ 10 1.1.3.1 Phƣơng pháp chi phí quá khứ bình quân ............................... 11 1.1.3.2. Phƣơng pháp chi phí vốn biên tế (cận biên) ......................... 13 1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp ............................................. 13 1.1.4. Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn ....................... 14
  2. 2 1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động ....................... 14 1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn ............. 15 1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM ..................... 15 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn của NHTM .... 16 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài ............................................................. 16 1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................... 16 1.2.1.2. Môi trƣờng pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô .................. 17 1.2.2. Các nhân tố bên trong ............................................................. 17 1.2.2.1. Lãi suất ................................................................................ 17 1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới ................................................... 18 1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cƣ .................................................. 19 1.2.2.4. Chiến lƣợc kinh doanh ......................................................... 19 1.2.2.5. Đổi mới công nghệ ............................................................... 20 1.2.2.6. Công nghệ Marketing........................................................... 21 1.2.2.7. Thƣơng hiệu ......................................................................... 21 1.2.2.8. Chất lƣợng dịch vụ và hệ thống mạng lƣới ........................... 22 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TPHCM .......... 23 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi nhánh TPHCM .................................................................................................... 23 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 23 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM ........................... 25 2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh TPHCM ........................................................ 31
  3. 3 2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn hiện tại ............................................ 31 2.2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ............... 39 2.2.2.1 Nguồn vốn huy động ............................................................. 39 2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................. 40 2.2.2.3 Thị phần nguồn vốn huy động ............................................... 43 2.3 Nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng đối với SPDV của BIDV.HCM .............................................................................................. 44 2.3.1 Kết quả nghiên cứu lần 1 ............................................................. 44 2.3.2 Kết quả nghiên cứu lần 2 ............................................................. 47 2.4 Nhân định môi trƣờng hoạt động kinh doanh năm 2012 ..................... 49 2.4.1 Nhận định môi trƣờng bên ngoài ................................................. 49 2.4.2 Nhận định môi trƣờng bên trong ............................................. 50 2.5 Những tồn tại và hạn chế hoạt động huy động vốn BIDV HCM ......... 52 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TP HCM ..................................................................................................................... 55 3.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2015 của BIDV.HCM 55 3.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................ 55 3.1.2 Công tác tín dụng ......................................................................... 56 3.1.3 Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ .......................................... 57 3.1.4 Công tác phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ ........................... 57 3.1.5 Phát triển mạng lƣới..................................................................... 59 3.1.6 Công tác quản trị điều hành và quản trị nguồn nhân lực ............... 59 3.1.7 Định hƣớng hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ................ 60 3.2 Các giải pháp phát triển huy động vốn tại BIDV.HCM .................... 61
  4. 4 3.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ........... 62 3.2.2 Chính sách chăm sóc khách hàng ............................................ 63 3.2.3 Phát triển chất và lƣợng nguồn nhân lực ................................. 65 3.2.4 Công nghệ hóa SPDV ............................................................. 67 3.2.5 Tăng cƣờng công tác Marketing.............................................. 68 3.2.6 Nâng cao uy tín và vị trí của BIDV.HCM ............................... 69 3.2.7 Phủ sóng mạng lƣới và kênh phân phối ................................... 70 3.2.8 Hài hòa cán cân huy động vốn và sử dụng vốn ....................... 71 3.3 Các đề xuất kiến nghị với BIDV ...................................................... 72 3.3.1 Về nguồn nhân lực ....................................................................... 72 3.3.2 Về nền khách hàng mục tiêu ........................................................ 73 3.3.3 Về sản phẩm dịch vụ .................................................................... 73 3.3.4 Về thƣơng hiệu BIDV .................................................................. 74 3.3.5 Về hoạt động Marketing .............................................................. 75 3.3.6 Về quy trình nghiệp vụ ................................................................ 75
  5. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM 1.1.1. Khái niệm Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Vốn của ngân hàng thƣơng mại quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại muốn hoạt động phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Các kênh huy động chủ yếu có thể kể ra nhƣ sau: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn về vốn, các tổ chức tín dụng khác… - Vay vốn ngân hàng Trung Ƣơng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác trong và ngoài nƣớc… - Vay vốn qua thị trƣờng mở, thị trƣờng vốn Nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có, nhƣ: Cho vay TCTD khác, đầu tƣ trên thị trƣờng tiền gửi, đầu tƣ khác. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn 1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch Các tài khoản giao dịch là những tài khoản đƣợc khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích để đƣợc ngân hàng cung cấp cho mình những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt gồm có:
  6. 6 - Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng khác: hình thức này khách hàng có thể gửi vào và rút tiền ra bất cƣ lúc nào, loại tiền gửi này đƣợc hƣởng lãi suất rất thấp hoặc không có lãi nhƣng đƣợc hƣởng dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Do mục đích của ngƣời gửi không phải để đƣợc hƣởng lợi tức mà để đƣợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. - Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân: hình thức này khách hàng chỉ đƣợc rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc quy định trƣớc. Loại hình thức này lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn do mục đích ngƣời gửi tiền là hƣởng lợi tức. Khách hàng gửi tiền sẽ đƣợc cấp số tiền gửi, định kỳ đƣợc nhận lãi và nhận gốc khi đáo hạn, nhƣng không đƣợc tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. - Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức gửi tiền đƣợc hƣởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất tùy theo kỳ hạn gửi đƣợc ngân hàng công bố nhƣ 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm, đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên. Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức khác nhƣ :  Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì lãi suất gửi càng cao.  Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định trong tƣơng lai mà vẫn đƣợc hƣởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.  Tiền gửi có kỳ hạn hƣởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có quy định thời hạn gửi, đƣợc hƣởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tƣ các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hƣởng lãi suất cao Ngân hàng thƣơng mại còn đƣa ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ cụ thể có thể đa dạng hóa các hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng.
  7. 7 1.1.2.2. Vay vốn trên thị trường tiền tệ - Các ngân hàng thƣơng mại có thể vay và cho vay vốn lẫn nhau thông qua thị trƣờng liên ngân hàng. Đây là trƣờng hợp ngân hàng có lƣợng tiền gửi tại Ngân hàng Trung ƣơng thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi đó, dƣới sự tổ chức Ngân hàng Trung ƣơng, ngân hàng này sẽ đƣợc vay của một ngân hàng khác có lƣợng tiền gửi dƣ thừa tại Ngân hàng Trung ƣơng, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thƣờng chỉ là một ngày (vay qua đêm). Ngoải ra, các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không qua thị trƣờng liên ngân hàng. - Vay ngân hàng Trung Ƣơng: Ngân hàng Trung ƣơng sẽ tiếp vốn (cho vay) đối với các ngân hàng thƣơng mại thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thƣơng phiếu và các chứng từ có giá trị hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại dễ dãi hay khắt khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lƣợng hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng thƣơng mại - Phát hành những chứng chỉ tiền gửi: Đây là những tờ giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhƣợng đƣợc có hƣởng lãi và lãi suất tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng với ngƣời phát hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trƣờng). Ở các nƣớc trên thế giới, chứng chỉ tiền gửi do các ngân hàng phát hành có 2 loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá thấp đƣợc phát hành để huy động vốn trong dân cƣ, và chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá cao - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những chứng khoán nợ có thời gian dƣới 7 năm, đƣợc ngân hàng phát hành để huy động vốn của ngƣời mua kỳ phiếu, trái phiếu.
  8. 8 1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tƣ, tín dụng. Khách hàng sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Những đặc điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà khách hàng đƣợc hƣởng. 1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại Đây là hợp đồng đƣợc ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác. Hợp đồng mua lại thực chất là các chứng khoán tại một thời điểm trong tƣơng lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua chứng khoán. Nhƣ vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vốn mà không phải bán vĩnh viễn các chứng khoán chất lƣợng của mình. Thông thƣờng lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng. 1.1.2.5. Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay - Bán các khoản cho vay Các khoản cho vay cuả một ngân hàng ngoài việc đƣợc sử dụng nhƣ tài sản thế chấp trong hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút các nguồn vốn mới, mà chúng còn có thể bán cho một ngân hàng khác. Ban đầu, bán các khoản cho vay chỉ đƣợc thực hiện bởi các ngân hàng lớn, nhƣng hiện nay nghiệp vụ này đã đƣợc mở rộng đến mọi ngân hàng với đủ loại quy mô khác nhau. Ngƣời mua các khoản cho vay chủ yếu là ngân hàng ( bao gồm cả những ngân hàng nƣớc ngoài có mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trƣờng nội địa), công ty bảo hiểm, quỹ hƣu trí, công ty phi tài chính lớn, cac quỹ tƣơng hỗ (gồm cả các quỹ tập trung mua các món
  9. 9 vay có vấn đề) và các ngân hàng đầu tƣ. Ngƣời bán chủ yếu là ngân hàng trung tam tiền tệ, các ngân hàng nƣớc ngoài. Ngân hàng thƣờng bán những khoản nợ cho vay có kỳ hạn dƣới 90 ngày, có thể là các khoản cho vay mới hay là các khoản đã cho vay đƣợc một thời gian. - Chứng khoán hóa các khoản vay và các tài sản khác Là một phƣơng pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, đƣợc phát triển đầy đủ trƣớc năm 1970. Chứng khoán hóa tài sản đòi hỏi ngân hàng dành riêng một nhóm các tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dùng và bán ra thị trƣờng các chứng khoán đƣợc phát hành trên những tài sản đó. Khi các tài sản đƣợc thanh toán (ngƣời đi vay hoàn trả vốn vay và lãi cho ngân hàng) ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này của ngƣời sở hữu những chứng khoán nói trên. Về bản chất, các khoản vay của ngân hàng đã đƣợc chuyển thành chứng khoán đƣợc mua bán tự do. Về phần mình, ngân hàng sẽ nhận phần vốn đã bỏ ra để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào việc tạo ra những tài sản mới hoặc để trang trải các khoản chi phí hoạt động. Đây là hình thức giúp ngân hàng thay đổi một tài sản có thành nguồn vốn cho mình. Thông thƣờng những khoản nợ bán là khoản nợ có chất lƣợng cao, tức là những khoản nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc. Khi chứng khoán hóa các khoản nợ, ngân hàng biến các khoản cho vay thành những loại chứng khoán có thể mua bán đƣợc trên thị trƣờng. 1.1.2.6. Vốn chiếm dụng Là việc ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khác hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (nhƣ các khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo chi séc, mở thƣ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng.
  10. 10 1.1.2.7. Vay trên thị trường đô la Châu Âu Do đây là thị trƣờng vốn hóa lớn có nhiều hình thức cho vay ngắn hạn, nhiều công cụ vốn-nợ. 1.1.3. Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi Chi phí huy động vốn là khoản chi phí đƣợc cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh trong quá trình huy động vốn. Ngân hàng không thể dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay. Chênh lêch lãi suất tiền gửi và cho vay là giá mà ngƣời tiêu dùng thực trả cho dịch vụ tài chính trung gian của ngân hàng. Mức chênh lệch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Những loại tiền gửi khác nhau tƣơng ứng với mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ nhƣ tiền gửi có kỳ hạn có rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt: huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tƣ các nguồn vốn huy động đƣợc. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó, phƣơng pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn: - Tính toán tƣơng đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu đƣợc từ các tài sản có sinh lời. - Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc và việc sử dụng nguồn vốn nầy ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
  11. 11 Có 3 phƣơng pháp đƣợc các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phƣơng pháp chi phí quá khứ bình quân, phƣơng pháp chi phí vốn biên tế, chi phí huy động vốn hỗn hợp. Mỗi phƣơng pháp có một ý nghĩa tuỳ theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính toán đƣợc. 1.1.3.1 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân Phƣơng pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phƣơng pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trƣờng đòi hỏi ngân hàng phải trả mỗi nguồn vốn huy động, trả lời câu hỏi ngân hàng đã huy động những nguồn vốn nào cho đến thời điểm hiện tại và chi phí cho chúng là bao nhiêu? Chi phi Chi phi Chi phi Chi phí cho vay = huy động + hoạt động + vốn chủ vốn vốn (lãi) (phi lãi) sở hữu Tổng chi phí lãi Lãi suất huy động bình quân = Tổng nguồn vốn huy động bình quân - Chi phí phi lãi: bao gồm tiền lƣơng và chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt buộc qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Nhƣ vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (Lãi suất cho vay hòa vốn – Tỷ suất thu nhập hòa vốn)
  12. 12 Tổng chi phí lãi Chi phí phi lãi bình quân + Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn = Tổng mức cho vay và đầu tƣ vào các tài sản sinh lời - Chi phí vốn sở hữu: là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những ngƣời góp vốn của ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu của ngân hàng Tỷ suất sinh lời tối Tỷ suất lợi nhuận bình Tỷ suất sinh lời tối thiểu thiểu quân = + cần thiết trên vốn vay để bù đắp chi phí tối thiểu để duy trì vốn và vốn chủ sở hữu huy động vốn chủ sở hữu Trong đó, tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu (Tỷ suất sinh lời trƣớc thuế cho cổ đông) đƣợc tính theo công thức sau: Tỷ suẩt sinh lời sau thuế cho cổ đông Vốn cổ đông x (1- Thuế suất) Tài sản sinh lời
  13. 13 1.1.3.2. Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên) Phƣơng pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu trên khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trƣờng tiền tệ, ta có công thức sau: Chi phí trã lãi theo lãi suất Chi phí huy động vốn Chi phí phi lãi để = bình quân trên thị trƣờng + để tài trợ khoản vay huy động vốn tiền tệ 1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp Chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không thể tính cho một nguồn mà phải tính trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn phải gồm các bƣớc: - Bƣớc 1: Xác định lƣợng vốn dự kiến huy động từ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tài trợ - Bƣớc 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn - Bƣớc 3: Xác định chi phi lãi và phi lãi mỗi nguồn - Bƣớc 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác định tƣơng quan với tổng nguồn huy động Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là công cụ mà mỗi ngân hàng có thể chọn để nhằm đạt đƣợc mức và kết cấu nguốn vốn cho phép ngân hàng nâng cao khả năng sinh lời và các mục tiêu khác, dẫu cho rằng mỗi ngân hàng không thể tự quyết định mức giá mà là do thị trƣờng dẫn dắt. Việc định giá các nguồn vốn tác động sâu sắc đến chi phí của ngân hàng cũng nhƣ đến loại và tƣ cách khách hàng mà ngân hàng chọn giao dịch. Rõ ràng là giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh hƣởng tới qui mô, kết cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng.
  14. 14 Trong giai đoạn tự do hóa tài chính hiện nay, việc định giá nguồn vốn tiền gởi và các nguồn vốn khác chính là một bài toán mà mỗi nhà quản trị phải tự đi tìm lời giải. Không có lời giải sẵn cho họ. Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí huy động vốn hay chính sách huy động cốn để định hƣớng cho hành động cụ thể. Nói cách khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu của khách hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Nhƣ vậy, một chiến lƣợc huy động vốn thành công (huy động đƣợc một lƣợng vốn cần thiết cho hoạt động của đơn vị mình) khi nó thu hút sự quan tâm của khách hàng. 1.1.4. Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn 1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động - Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trƣờng giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trƣớc đó đã huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trƣờng tăng ngƣời gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền đầu tƣ vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thƣờng xuất hiện ở những nguồn vốn huy động với thời gian dài. - Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Nhƣ khi tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ đƣợc hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột… buộc ngân hàng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp. - Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đó. Khi quyết định phải huy động vốn, nhà quản trị phải có sự lựa chọn phù cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng khi đánh đổi giữa rủi ro với chi phí huy động và ngƣợc lại.
  15. 15 1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn Có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn- nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu. Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều hƣớng rủi ro đƣợc xem xét. Thách thức chủ yếu đối với nhà quản trị ngân hàng trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hƣớng rủi ro huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro. 1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM Nguồn vốn huy động có ảnh hƣởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân hàng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lƣợng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng, còn vốn vốn đi vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tƣợng cho vay về thời hạn, số lƣợng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu Ngân hàng có lƣợng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng nhƣ chủ động đa dạng hoá các hình thức và phƣơng thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là an toàn và sinh lời. Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị trƣờng. Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng
  16. 16 phải tạo đƣợc niềm tin với khách hàng. Điều này đƣợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tƣ của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu nhƣ Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lƣợc cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lƣợng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào các hoạt động khác nhƣ liên doanh liên kết, đầu tƣ trên thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút đƣợc nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức đƣợc vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân hàng phải hoạch định đƣợc chiến lƣợc huy động vốn cho đơn vị mình nhằm chủ động tạo lập đƣợc nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trƣởng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình- Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn của NHTM 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài 1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Sự phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trƣởng và ổn định, thu nhập của ngƣời dân đƣợc đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cƣ cao hơn từ đó lƣợng tiền gửi vào
  17. 17 Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của ngƣời lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền, hơn nữa khi thu nhập thấp thì lƣợng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lƣợng tiền dân cƣ đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng. 1.2.1.2. Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô Hệ thống NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật. Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các Tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nƣớc. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM đƣợc tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dƣới luật của nhà nƣớc ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lƣợng hoạt động huy động vốn. 1.2.2. Các nhân tố bên trong 1.2.2.1. Lãi suất Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách hổ trợ cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất nhƣ là một công cụ quan trọng trong việc huy động vốn và thay đổi quy mô nguồn vốn, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Để duy trì và
  18. 18 thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện ƣu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thƣờng xuyên. Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đƣa ra mức lãi suất cao là thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cƣ mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà Ngân hàng đƣa ra sẽ đem lại cho ngƣời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là lãi suất mà Ngân hàng đƣa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Do đó, Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đƣa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đƣa ra mức lãi suất nào đó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác nhƣ thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tƣ khác, các qui định của nhà nƣớc, qui định của NHNN, mức lãi suất đầu ra mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn. Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn ngƣời gửi tiền nhƣng lãi suất huy động cao cũng có nghĩa là lãi suất cho vay cũng phải cao tƣơng ứng thì Ngân hàng kinh doanh mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhƣng cũng không đƣợc cao quá để vẫn có thể thu hút đƣợc khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn và mặt bằng lãi suất huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác. 1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn đƣợc những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trƣờng thì hiện tƣợng cạnh tranh là tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt đƣợc thắng lợi trong kinh doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích ngƣời dân gửi tiền dƣới
  19. 19 nhiều hình thức khác nhau nhƣ mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu phong phú cả về mệnh giá, kỳ hạn và chủng loại…. Việc ra đời các sản phẩm huy động mới và phù hợp với nhu cầu từng đối tƣợng khách hàng là điều tất yếu để có thể tồn tại và phát triển của các Ngân hàng. Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lƣợng ngƣời gửi tiền tăng lên và khi đó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lƣợng, chất lƣợng và kỳ hạn... Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn. 1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cư Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu đƣợc hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cƣ. Đây là lƣợng tiền nhàn rỗi chủ yếu có đƣợc do việc ngƣời dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ đƣợc chi tiêu nhiều hơn trong tƣơng lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hƣởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tƣ cho sản xuất và ngƣợc lại. Yếu tố tiết kiệm của dân cƣ lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ thu nhập của dân cƣ, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hƣớng chung của dân cƣ sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn. Ngoài ra việc phân bố dân cƣ ở các vùng lãnh thổ khác nhau cũng ảnh hƣởng đến yếu tố tâm lý, văn hoá và lối sống. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc yếu tố tâm lý của dân từ đó để đƣa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. 1.2.2.4. Chiến lược kinh doanh Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Chiến lƣợc kinh
  20. 20 doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, thấy đƣợc những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trƣờng để xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lƣợc phát triển qui mô và chất lƣợng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu đƣợc giao về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHNN cùng với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án tốt cần vay vốn với khối lƣợng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động vốn để tìm kiếm đƣợc nguồn vốn tƣơng ứng bằng cách đƣa ra các loại hình huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lƣợng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động một lƣợng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lƣợc kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có nhƣ vậy Ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn. 1.2.2.5. Đổi mới công nghệ Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế đƣợc việc lƣu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng sẽ thu hút đƣợc càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống Ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm..
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2