intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải Điện 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp; cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện; trình bày thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4 và những thành tựu đạt được... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải Điện 4

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ DƯƠNG THỊ MỸ LÂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH TUẤN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
  2. 1 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỀU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................ 1 1.1.1. Bản chất của Tài chính doanh nghiệp........................................................ 1 1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp..................................................... 1 1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp .................................................. 2 1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp .............................................................. 3 1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................... 3 1.2.1 Quản lý vốn và tài sản................................................................................. 3 1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định ...................................................... 3 1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động ................................................. 9 1.2.1.3 Cơ chế quản lý vốn trong công ty nhà nước.......................................... 10 1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước13 1.2.2.1 Quản lý doanh thu.................................................................................. 13 1.2.2.2 Quản lý chi phí....................................................................................... 13 1.2.2.3 Lợi nhuận thực hiện ............................................................................... 15 1.2.2.4 Phân phối lợi nhuận ............................................................................... 16 Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 2.1 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 19
  3. 2 2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4......................................... 21 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 21 2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 23 2.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH CỦA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4................................................................................................................ 27 2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản................................................ 28 2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản ........................................................................... 28 2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn ......................................................... 28 2.3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ........................................ 29 2.3.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật liệu (gọi chung là vật tư) ............................................................................................................................... 30 2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu và chi phí .................................................... 31 2.3.2.1 Tình hình quản lý doanh thu.................................................................. 31 2.3.2.2 Tình hình quản lý chi phí....................................................................... 31 2.3.2.3 Tình hình phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ .............................. 32 2.4 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................... 33 2.4.1 Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............................................................................................................................ 33 2.4.2 Đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước ............................................. 35 2.4.3 Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trực thuộc của Công ty Truyền tải điện 4 .......................................................................... 35 2.5 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 36 2.5.1 Cơ chế khoán chi phí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Công ty 36 2.5.2 Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và tài sản .............................. 39 2.5.3 Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu và chi phí..................... 41 2.5.4 Những tồn tại trong phân phối lợi nhuận.................................................. 42 Kết luận chương 2
  4. 3 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 3.1 NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ..................................................... 44 3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam . 44 3.1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ... 45 3.1.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và tài sản ................................................. 50 3.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí....................................... 55 3.1.5 Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí .............................................................. 57 3.1.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực....................................................... 64 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 65 3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ.................................................................... 65 3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam....................................................... 70 Kết luận chương 3 KẾT LUẬN CHUNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam) NPTC : Công ty Truyền tải điện quốc gia (National Power of Transmission Company) PTC4 : Công ty Truyền tải điện 4 (Power of Transmission Company 4) SCL : Sửa chữa lớn TCDN : Tài chính doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định
  6. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1 : Khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định của EVN .................... 29 Bảng 2.2 : Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ năm 2004 – 2006 ..................... 35 Bảng 3.1 : Chi phí SCL .......................................................................................... 58
  7. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1 : Tỷ trọng khối lượng quản lý vận hành của các công ty truyền tải điện 23 Hình 2.2 : Tình hình giao nhận điện năng từ năm 2001 – 2006............................. 34 Sơ đồ 2.1 : Qui trình giao nhận điện năng của Công ty Truyền tải điện 4 .............. 22 Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức Công ty Truyền tải điện 4 ............................................ 25 Sơ đồ 3.1 : Mô hình công ty Truyền tải điện quốc gia ............................................ 69
  8. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam, ngành điện là một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội; góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Sản phẩm của ngành điện còn được coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại. Sau khi hiệp Giơ - ne - vơ năm 1954, Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, lúc này những gì ngành điện có được giống như báo cáo của các chuyên gia Xô - viết “Kết quả là (sau cuộc kháng chiến thành công), Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chỉ nhận được (từ người Pháp) một nền kinh tế bị tàn phá và thực tế là không có cơ sở Điện Lực” 1. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, ngành điện thực sự bắt đầu có những bước kiến thiết và phát triển mạnh mẽ. Từ một số cơ sở nhỏ ngày trước, ngành điện Việt Nam nay đã phát triển thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam với hơn 50 đơn vị thành viên trải dài trên khắp mọi miền đất nước. Mô hình ngành điện Việt Nam vận hành với 3 khâu chính: sản xuất, truyền tải và phân phối. Cùng với khâu sản xuất điện, khâu truyền tải điện có vai trò cực kỳ to lớn đảm bảo cung cấp điện năng cho nền kinh tế. Công ty Truyền tải điện 4 là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam với chức năng nhiệm vụ chính là truyền tải điện năng. Trong những năm gần đây Công ty đã truyền tải được khoảng 30 tỷ kWh/năm, chiếm hơn 50% sản lượng điện truyền tải hàng năm của cả nước. Công ty là một trong những đơn vị quản lý khối lượng vốn và tài sản rất lớn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sự trưởng thành và phát triển bền vững của Công ty sẽ góp phần không nhỏ vào sự ổn định và phát triển của ngành điện Việt Nam. Với nguồn lực hữu hạn nhưng các năm qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã dành một sự đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất cho các công ty truyền tải điện. Thêm vào đó hoạt động truyền tải điện có tính chất độc quyền tự nhiên nên không bị áp lực cạnh tranh gay gắt so với các công ty khác trong 1 P Trích báo cáo ngày 1 tháng 9 năm 1959, của Trưởng đoàn khảo sát của Viện thiết kế điện khí hóa nông nghiệp Liên Xô (cũ) V.I.Pho-ran-cu-li-an. Tức là sau 4 năm Miền Bắc nỗ lực hết mình để vực dậy ngành điện
  9. 8 cùng ngành. Chính vì thế mà việc quản lý tài chính tại Công ty đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam đặt biệt quan tâm nhất là trong những năm gần đây. Thế nhưng trong mô hình hoạt động của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và vướng mắc, trong số đó có cơ chế quản lý tài chính. Công ty vẫn chưa có quyền tự chủ tài chính, tự chủ kinh doanh nên còn tồn tại cơ chế xin – cho, đồng thời cũng giảm tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Chính điều này là một trong những cản trở đối với sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Mặc khác trong bối cảnh hiện nay, ngành điện đang có những bước cải cách lớn nên cũng cần đòi hỏi một cơ chế quản lý mới phù hợp hơn. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải điện 4” với kỳ vọng giải quyết được một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho Công ty, giúp Công ty phá bỏ cơ chế cũ vốn đang không còn phù hợp và thích ứng với tình hình mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: - Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp. - Cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện. - Trình bày thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4 và những thành tựu đạt được. - Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4. - Xuất phát từ lý luận về tài chính doanh nghiệp, các chính sách, chế độ quản lý tài chính hiện hành, thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Truyền tải điện 4 và định hướng phát triển của ngành điện để nêu lên các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công ty trong hiện tại và tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công ty Truyền tải điện 4, một trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (không bao gồm các công ty Truyền tải điện còn lại trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
  10. 9 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài này là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và dự báo trong quá trình nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả hơn. Ngành điện đang từng bước đổi mới để hướng đến một thị trường điện cạnh tranh. Các công ty phát điện và phân phối điện đã và đang từng bước được xã hội hóa để tham gia vào thị trường điện tại Việt Nam và ngày một năng động hơn. Trong khi đó hoạt động truyền tải điện vẫn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên với cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4 đã làm hạn chế tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến việc vận hành an toàn và liên tục hệ thống lưới truyền tải điện, khó đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. Nội dung luận văn trình bày là đề tài nóng bỏng và đang rất được quan tâm tại Công ty. Những nhà quản lý của Công ty rất cần những nghiên cứu có liên quan nhằm giúp họ hoàn thiện dần cơ chế quản lý tài chính, đưa Công ty ngày một đi lên. 6. Những điểm nổi bật của luận văn Luận văn này được nghiên cứu trong một Công ty cụ thể, mang tính đặc thù riêng của ngành điện. Lĩnh vực truyền tải điện năng mặc dù có vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện quốc gia, song có rất ít các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt động của khâu này. Luận văn một mặt giải quyết những trở ngại trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4, mặt khác mạnh dạn đề xuất một mô hình mới cho khối truyền tải điện và xây dựng cơ chế quản lý tài chính trong tương lai cho mô hình này.
  11. 10 7. Kết cấu của luận văn Luận văn dài 72 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của luận văn thể hiện ở 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền tải điện 4.
  12. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá… Bên cạnh đó TCDN còn là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh. Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây: • Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Quan hệ thông qua việc phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc nội. Quan hệ kinh tế này thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự chi phối của các quan hệ có tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu nhập của ngân sách. Ngược lại việc trợ vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. • Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Từ đó cũng phát sinh quan hệ mua bán như mua bán vật tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm... Tất cả các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
  13. 12 • Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là những quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ xí nghiệp…). Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp. 1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp • Tổ chức vốn (tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn: Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Phải xác định số vốn cần thiết để từ đó bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý mọi nguồn vốn để có thể bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh. • Phân phối thu nhập bằng tiền: Là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền, bù đắp chi phí nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao động..., phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. • Giám đốc (kiểm tra) bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giám đốc của TCDN là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh doanh do những hoạt động đó mang lại. Ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
  14. 13 1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao gồm: Tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia. 1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1 Quản lý vốn và tài sản 1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định a. Khái niệm Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Khác nhau về thời gian sử dụng, giá trị, mức độ hao mòn. Do đó để đơn giản việc quản lý, toàn bộ tư liệu lao động được chia thành hai loại: Tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ lao động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo qui định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn được đồng thời các điều kiện sau đây được gọi là TSCĐ: - Thời gian sử dụng trên một năm - Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (khấu hao đủ).
  15. 14 b. Phân loại TSCĐ • Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh như nhà làm việc, kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển… TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh gồm những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật chất và văn hóa của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. • Căn cứ và tình hình sử dụng TSCĐ đang dùng gồm những TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh và những TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh (TSCĐ phúc lợi). TSCĐ chờ xử lý gồm các TSCĐ chưa dùng, không cần dùng hoặc chờ thanh lý. • Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp gồm những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng… bằng vốn của doanh nghiệp, vốn vay hay Nhà nước cấp hoặc của cá nhân, tổ chức bên ngoài cho. TSCĐ bảo quản hộ. TSCĐ thuê ngoài. • Căn cứ vào hình thái vật chất TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng… TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như những khoản chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí nghiên cứu phát triển… Mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của việc phân loại TSCĐ cần phải kết hợp các cách phân loại trên. c. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là do tác động của lý hóa làm cho năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của TSCĐ bị giảm dần và hư hỏng đi. Còn hao mòn vô
  16. 15 hình là một phạm trù kinh tế chỉ rõ trạng thái TSCĐ đã lạc hậu, đã bị mất phẩm giá do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ gọi là quỹ khấu hao. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Phương pháp khấu hao đường thẳng: Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao hàng = Giá trị còn lại của x Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ TSCĐ nhanh
  17. 16 Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo x Hệ số hao nhanh (%) phương pháp đường thẳng điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1 theo phương pháp đường = x 100 thẳng (%) Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
  18. 17 - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao = Số lượng sản x Mức trích khấu hao trong tháng của phẩm sản xuất bình quân tính cho TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ bình quân tính cho = một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu = Số lượng sản x Mức trích khấu hao hao năm của phẩm sản xuất bình quân tính cho TSCĐ trong năm một đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. d. Quản lý vốn cố định Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức khấu hao sẽ được chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao TSCĐ. Do đó, việc quản lý vốn cố định thể hiện ở 2 mặt: Một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về hiện vật lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là phải tính toán chính xác số khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ khấu hao để bù đắp lại giá trị hao mòn TSCĐ từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ. Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản
  19. 18 lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lượng, thời gian, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô hình, doanh nghiệp cũng phải tính toán, xác định chính xác giá trị của chúng và có biện pháp quản lý phù hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu DT Hcđ = NG bq Trong đó: Hcđ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ DT: Doanh thu thuần dự tính trong kỳ NGbq: Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý tình hình tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải theo kế hoạch đầu tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy hứng… Quản lý quỹ khấu hao Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối với các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số vốn khấu hao lũy kế từ TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Mặc khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời gian ngắn.
  20. 19 1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động – tài sản lưu động Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành 2 bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến. Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu, vốn hàng tồn kho. Nếu thiếu vốn lưu động thì không thể kinh doanh ổn định và liên tục được. Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả. Do đó, cần phải quản lý vốn lưu động. Quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì không thể hoạt động kinh doanh được do thiếu phương tiện chi trả và thanh toán. Do đó, cần có lượng tiền mặt tối ưu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và không lãng phí. Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền. Quản lý các khoản phải thu Trong kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán trả góp có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhưng mặt khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do đó cần phải có chính sách bán chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro cho phép. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là các vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán. Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn và ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0