intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính - Bằng chứng ở các nước đang phát triển

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra một bằng chứng thực nghiêm về mối quan hệ giữa các nhân tố phát triển tài chính, tự do hóa tài chính và tự do hóa thương mại đối với những nước đang phát triển trên thế giới. Xem xét quan hệ giữa ba nhân tố trên là quan hệ một chiều hay hai chiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính - Bằng chứng ở các nước đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- TRẦN THANH THUẬN MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI, ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH: BẰNG CHỨNG Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- TRẦN THANH THUẬN MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI, ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH: BẰNG CHỨNG Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính: bằng chứng ở các nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. TP.HCM, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Trần Thanh Thuận
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục cụm từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu TÓM TẮT............................................................................................................. 1 1. Giới thiệu ......................................................................................................... 2 2. Tổng quan những nghiên cứu trước đây ......................................................... 4 2.1. Tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính.............................. 4 2.2. Tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến phát triển tài chính ... 6 2.3. Tác động của độ mở thương mại đến độ mở tài chính .................................. 10 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18 3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 18 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 25 3.2.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 25 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
  5. 4. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 33 4.1. Thống kê mô tả........................................................................................... 33 4.2. Kết quả các kiểm định cho 5 phương trình ................................................. 34 4.3. Kết quả nghiên cứu..................................................................................... 51 5. Kết luận ........................................................................................................... 58 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định Feasible Generalized Least Phương pháp bình phương FGLS Squares nhỏ nhất tổng quát GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Generalized Method of Phương pháp moment tổng GMM Moments quát Phương pháp bình phương OLS Ordinary Least Squares nhỏ nhất Phương pháp trung bình PMG Pooled Mean Groups nhóm gộp Mô hình hiệu ứng ngẫu REM Random Effects Model nhiên United Nations Conference Hội nghị liên hiệp quốc tế UNCTAD on Trade and Development về thương mại và phát triển WB World Bank Ngân hàng thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đây Bảng 3.1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 3.2: Mô tả biến độc lập và biến phụ thuộc sử dụng trong 5 phương trình Bảng 3.3: Danh sách các nước trong mẫu nghiên cứu Bảng 3.4: Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Ma trận tương quan Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm định phương trình (1) Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định phương trình (2) Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định phương trình (3) Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định phương trình (4) Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định phương trình (5) Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả hồi quy 5 phương trình bằng phương pháp FGLS
  8. 1 TÓM TẮT Trong bài luận văn, tôi đã sử dụng mô hình dữ liệu bảng (panel data) để ước lượng mối liên hệ giữa độ mở và phát triển tài chính tại các nước đang phát triển. Bài viết dụng dữ liệu mẫu ở 29 quốc gia đang phát triển trong thời gian 11 năm từ 2000 - 2011. Bằng phương pháp ước lượng FGLS (Feasible Generalized Least Squares) đã cho ra kết quả thực nghiệm là có tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính, độ mở tài chính và phát triển tài chính ở các nước đang phát triển. Để từ đó, có thể xây dựng nên một sự tăng trưởng kinh tế ổn định tại những nước đang phát triển này.
  9. 2 1. Giới thiệu Trong thập kỷ qua, khi toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng phát triển thì mối liên hệ giữa tài chính và độ mở trở nên rõ ràng, sâu sắc hơn. Chúng có những ảnh hưởng lẫn nhau để giúp cho nền kinh tế của quốc gia ngày càng phát triển. Phát triển tài chính đã giúp cho nguồn lực của quốc gia vững mạnh hơn, thêm nữa, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ góp phần làm cho các quốc gia đang phát triển gặt hái được những thành tựu về mở rộng thương mại, để từ đó tạo nền tảng cho xây dựng một nền kinh tế phát triển. Việc tự do hóa thương mại đã thúc đẩy các quốc gia buôn bán, trao đổi hàng hoá một cách mạnh mẽ, hình thành nên một nền kinh tế mở đa ngành đa nghề với sức cạnh tranh cao. Ngoài ra, việc bãi bỏ rào cản thuế quan khi thực hiện tự do hóa thương mại cũng thu hút rất nhiều nguồn vốn từ bên ngoài (FDI). Đây chính là một nguồn lực quan trọng để phát triển tài chính và kinh tế. Thu hút vốn FDI không những gia tăng nguồn vốn mà còn học hỏi được công nghệ, khoa học kỹ thuật, từ đó tạo ra những nguồn cung hàng hóa có chất lượng cao để phục vụ cho trong nước và cả xuất khẩu. Đây cũng là nhân tố quan trọng cho các nước đang phát triển mở rộng được thương mại của mình. Tuy nhiên, việc tự do hóa thương mại và tự do tài chính cũng làm cho kinh tế của một số quốc gia (nhất là các nước đang phát triển) bị lệ thuộc vào các quốc gia khác bởi sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trưởng mở. Do vậy, việc tự do hóa thương mại và tài chính có thực sự ảnh hưởng tốt đến sự phát triển tài chính của hầu hết các quốc gia đang phát triển hay không?
  10. 3 Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Mối liên hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính: bằng chứng ở các nước đang phát triển” để nghiên cứu trong luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra một bằng chứng thực nghiêm về mối quan hệ giữa các nhân tố phát triển tài chính, tự do hóa tài chính và tự do hóa thương mại đối với những nước đang phát triển trên thế giới. Xem xét quan hệ giữa ba nhân tố trên là quan hệ một chiều hay hai chiều. Trong bài viết này, tôi đã sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp hồi quy FGLS (Feasible Generalized Least Squares) để nghiên cứu tại 29 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong 11 năm từ 2000 – 2011. Cấu trúc của luận văn gồm những phần quan trọng sau: Phần 2: Tổng quan những nghiên cứu trước đây, giới thiệu sơ lược những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và độ mở thương mại, độ mở tài chính. Phần 3: Phương pháp nghiên cứu, trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình, và phương pháp nghiên cứu. Phần 4: Nội dung, kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả ước lượng đạt được. Phần 5: Kết luận.
  11. 4 2. Tổng quan những nghiên cứu trước đây  Nghiên cứu của Dornburch (1992), The Case for Trade Liberalization in Developing Countries. Dornburch (1992) nghiên cứu về tự do hóa thương mại ở những nước đang phát triển trên thế giới, đặc biệt là ở ba nước Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Mexico. Trong bài nghiên cứu tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng về lợi ích của tự do hóa thương mại đối với phát triển kinh tế ở những nước đang phát triển. Tác giả cho rằng, phát triển thương mại có những lợi ích sau: nâng cao sự phân bổ nguồn tài nguyên thiên nhiên sao cho lợi ích phù hợp với chi phí xã hội; tiếp cận công nghệ cao; có thể đạt được lợi ích kinh tế theo quy mô; nâng cao cạnh tranh trong nước. 2.1. Tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính Trước đây, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính và trong bài nghiên cứu này tôi xin giới thiệu hai bài nghiên cứu với phương pháp và kết quả khá tốt.  Nghiên cứu của Do, Q.-T. and Levchenko (2004), Trade and Financial Development. Do, Q.-T. and Levchenko (2004) nghiên cứu về độ mở thương mại có tác động đến phát triển tài chính của một quốc gia hay không? Để minh chứng cho vấn đề này tác giả đã tiến hành hồi quy bằng phương pháp OLS cho dữ liệu được thu thập từ 22 quốc gia OECD và 55 nước đang phát triển trong thời gian 1965- 1995. Trong bài nghiên cứu, tác giả đưa ra các biến: phát triển tài chính (được đo
  12. 5 lường bằng tín dụng tư nhân/ GDP); độ mở thương mại (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu/GDP) và một số biến kiểm soát khác. Kết quả nghiên cứu đầu tiên cho thấy rằng mức độ tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính của mỗi quốc gia phụ thuộc vào mức thu nhập trung bình của quốc gia đó. Đối với những quốc gia có mức thu nhập trung bình cao, độ mở thương mại có tương quan dương với phát triển tài chính, trong khi đối với những quốc gia có mức thu nhập thấp, mối tương quan này là nghịch chiều. Tuy nhiên, tác giả cho rằng phương pháp OLS thông thường chưa chứng minh được giữa độ mở thương mại và phát triển tài chính có mối quan hệ nhân quả, chính vì thế, sau đó tác giả đưa thêm vào mô hình hồi quy các biến công cụ cho biến độ mở thương mại là những biến không tác động đến phát triển tài chính. Kết quả nghiên cứu đạt được cũng tương tự với kết quả trên. Tóm lại, tác động của độ mở thương mại đối với phát triển tài chính của những quốc gia khác nhau về mức thu nhập trung bình khác nhau là khác nhau.  Nghiên cứu của Kim và cộng sự (2009), Dynamic effects of trade openness on financial development. Kim và cộng sự (2009) nghiên cứu tác động của độ mở thuơng mại đến phát triển tài chính cho các quốc gia trên thế giới. Trong những bài nghiên cứu trước, các tác giả đã cho thấy tác động tích cực của tự do thương mại và phát triển tài chính. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, bên cạnh đó, mở cửa thương mại có thể làm gia tăng áp lực cạnh tranh, gia tăng rủi ro từ đó dẫn đến những cuộc khủng hoảng thường xuyên, tức là tác động trong ngắn hạn của độ mở thương mại đối với nền kinh tế. Chính vì thế, tác giả muốn tập trung nghiên cứu tác động trong ngắn và dài hạn của độ mở thương mại đến phát triển tài chính. Để
  13. 6 thực hiện mục tiêu đó, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho 88 quốc gia (trong đó các quốc gia nghiên cứu được phân thành ba nhóm: nhóm nước thu nhập cao, nhóm nước thu nhập trung bình và nhóm nước thu nhập thấp) trong khoảng thời gian từ 1960-2005 và phương pháp PMG (Pooled Mean Group). Phương pháp này được lựa chọn do tác động dài hạn có thể kiểm định dựa vào sự đồng nhất giữa các quốc gia trong mẫu nghiên cứu, còn tác động ngắn hạn được kiểm định dựa vào đặc điểm riêng biệt từng quốc gia như chính sách tiền tệ, sự bất hoàn hảo của thị trường, tính linh hoạt của giá cả và tiền lương… Trong bài nghiên cứu, để đo lường phát triển tài chính tác giả sử dụng 3 biến: tín dụng tư nhân (lprivo), cung tiền M3 (llly), tài sản ngân hàng (ldby); độ mở thương mại đo lường bằng logarit của tổng xuất nhập khẩu/GDP (ltrade). Bên cạnh đó để kết quả nghiên cứu không bị chệch, tác giả đưa thêm các biến kiểm soát khác vào mô hình nghiên cứu, gồm: GDP trên đầu người (initial), chi tiêu chính phủ/GDP (lgov), tỉ lệ lạm phát (lpi). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính phụ thuộc vào mức thu nhập của các quốc gia. Đối với những nước có thu nhập thấp, độ mở thương mại tác động cùng chiều đến phát triển tài chính trong dài hạn, tác động nghịch chiều trong ngắn hạn. Đối với những nước có thu nhập cao, độ mở thương mại tác động cùng chiều đến phát triển tài chính trong dài hạn, không có tác động trong ngắn hạn. 2.2. Tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến phát triển tài chính.  Nghiên cứu của Rajan và Zingales (2003), The great reversals: the politics of financial development in the twentieth century.
  14. 7 Rajan và Zingales (2003) nghiên cứu về phát triển tài chính ở các quốc gia. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cho 24 nước, phần lớn là các nước phát triển trên thế giới từ 1913-1999 với phương pháp hồi quy đa biến. Trong bài nghiên cứu, tác giả chỉ ra bốn yếu tố xác định phát triển tài chính: phát triển ngân hàng (được đo lường bằng tỷ số tiền gửi ngân hàng/GDP), phát triển thị trường vốn (được đo lường bằng tỷ số chứng khoán phát hành của những công ty nội địa được niêm yết/tổng vốn đầu tư cố định nội địa; tổng chỉ số vốn hóa chứng khoán thị trường; và số công ty nội địa được niêm yết/1000 dân). Khi tiến hành hồi quy, do hạn chế về mặt dữ liệu, tác giả sử dụng các biến chỉ số vốn hóa thị trường/GDP, số công ty nội địa được niêm yết trên sàn chứng khoán/1.000 dân, số cổ phiếu phát hành/GDP làm biến phụ thuộc, đo lường nhân tố phát triển tài chính. Ngoài ra, trong mô hình hồi quy còn sử dụng các biến chỉ số công nghiệp/GDP, độ mở thương mại, biến tương tác của độ mở thương mại và chỉ số công nghiệp, biến tương tác của chỉ số công nghiệp và thuế làm biến độc lập. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, khi quốc gia mở cửa dòng vốn mạnh, phát triển tài chính tương quan dương mạnh với tự do hóa thương mại; nhưng nếu mức độ mở cửa dòng vốn giảm thì mức độ tương quan giữa phát triển tài chính và tự do hóa thương mại cũng giảm theo.  Nghiên cứu của Siong Hook Law (2006), Openness, Institutions and Financial Development. Dựa trên bài nghiên cứu của Rajan và Zingales (2003), Hook Law (2006) nghiên cứu tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến phát triển tài chính. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho 43 nước đang phát triển trong 21 năm từ 1980-2001. Nhân tố phát triển thị trường được đo lường bằng hai yếu tố phát
  15. 8 triển khu vực ngân hàng (đo lường bằng cung tiền M3/GDP, tín dụng dành cho tư nhân /GDP, và tín dụng nội địa của khu vực ngân hàng/GDP), phát triển thị trường vốn (đo lường bằng số lượng các công ty nội địa được niêm yết trên sàn chứng khoán). Độ mở thương mại đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu /GDP và tỷ trọng nhập khẩu/ tổng nhập khẩu. Độ mở tài chính đo lường bằng dòng vốn tư nhân và chỉ số tự do hóa tài chính được xây dựng bởi 2 nhà nghiên cứu Chinn và Ito (2002). Biến thể chế (institution) được đo lường bằng những biến đo lường rủi ro quốc gia. Khi sử dụng yếu tố phát triển khu vực ngân hàng để đo lường phát triển tài chính, dữ liệu thu thập được cho 43 nước, nhiều hơn 21 năm nghiên cứu nên tác giả có thể áp dụng phương pháp GMM để đưa ra kết quả ước lượng. Khi phát triển tài chính được đo lường bằng yếu tố phát triển thị trường vốn, dữ liệu chỉ thu thập được cho 20 nước, ít hơn số năm nghiên cứu. Do vậy, trong trường hợp này tác giả sử dụng phương pháp ước lượng PMG. Nhìn chung các kết quả đều cho thấy rằng, độ mở thương mại và độ mở tài chính có tác động thúc đẩy phát triển tài chính. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng khẳng định tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính đối với mỗi quốc gia phụ thuộc vào mức thu nhập trung bình mỗi quốc gia.  Nghiên cứu của Baltagi và cộng sự (2009), Financial development and openness: Evidence from panel data. Baltagi và cộng sự (2009) cũng sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu về phát triển tài chính và độ mở thương mại, độ mở tài chính ở những quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới. Nhân tố phát triển tài chính được đo lường bằng tín dụng tư nhân và chỉ số vốn hóa chứng khoán thị trường. Đối với những nước đang phát triển, tác giả sử dụng hai biến để đo lường độ mở tài chính: chỉ
  16. 9 số tự do hóa tài chính (thu thập cho 42 nước đang phát triển từ 1980-2003) được tính bằng tổng tài sản và nợ nước ngoài của quốc gia /GDP và chỉ số tự do hóa dòng vốn được đo lường từ bốn biến giả về giới hạn giao dịch vốn được trình bày trong báo cáo của IMF. Độ mở thương mại được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu/GDP. Ngoài ra, trong mô hình nghiên cứu tác giả cũng đưa thêm các biến để đo lường rủi ro quốc gia. Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính được ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp system GMM. Biến công cụ được sử dụng là độ mở thương mại của quốc gia khác có quan hệ thương mại và độ mở tài chính của Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động biên của độ mở tài chính và độ mở thương mại có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ mở cửa tài chính và mở cửa thương mại, tức là những nền kinh tế đóng cửa sẽ được hưởng lợi ích từ việc mở cửa thương mại hoặc mở cửa tài chính. Mặc dù một quốc gia có thể có lợi từ việc mở cửa thương mại và tài chính đồng thời, nhưng nếu quốc gia đó chỉ mở cửa thương mại hoặc mở cửa tài chính thì nó vẫn có thể có ích đối với phát triển khu vực ngân hàng.  Nghiên cứu của Hanh (2009), Financial Development, Financial Openness and Trade Openness: New evidence. Hanh (2009) điều tra các mối liên kết hai chiều giữa phát triển tài chính với độ mở tài chính và độ mở thương mại của hai mươi chín nước đang phát triển tại châu Á trong 14 năm từ 1994–2008. Trong bài nghiên cứu có các biến chính: phát triển tài chính (được đo lường bằng cung tiền M3/GDP (LLY) và tín dụng cho khu vực tư nhân/GDP (PRIVO); độ mở tài chính (được đo lường bằng FDI/GDP (FDI) và dòng vốn tư nhân/ GDP (GPC)); độ mở thương mại (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu của quốc gia/GDP). Ngoài ra, còn có các biến
  17. 10 kiểm soát khác: biến đo lường độ rủi ro quốc gia (IRCG); tốc độ tăng trưởng GDP (GDP); tỷ giá hối đoái thực; biến giả để đo lường khủng hoảng tài chính (CRI1 và CRI2). Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và độ mở được tác giả kiểm định qua ba bước. Đầu tiên, tác giả kiểm định tính dừng và số đồng liên kết của dữ liệu. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết của Pedroni (1999) để kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Cuối cùng, tác giả sử dụng phương pháp Difference GMM được xây dựng bởi Arellano và Bond (1991) để đưa ra kết quả ước lượng. Bài nghiên đã đạt được những kết quả quan trọng sau: Thứ nhất, bài nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính với độ mở tài chính và độ mở thương mại. Sự mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ ở các nước đang phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Và ngược lại, phát triển tài chính và độ mở tài chính tạo điều kiện cho các nước đang phát triển đạt được lợi ích lớn hơn trong việc mở cửa thương mại. Thứ hai, bài nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa các chỉ số đo lường phát triển tài chính và độ mở tài chính là không đồng nhất. Tồn tại một mối tương quan dương giữa độ mở tài chính và tín dụng dành cho khu vực tư nhân (PRIVO). Trong khi đó, không có bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa độ mở tài chính với cung tiền M3 (LLY). 2.3. Tác động của độ mở thương mại đến độ mở tài chính  Nghiên cứu của Kandiero và Chitiga (2006), Trade Openness and Foreign Direct Investment in Africa. Kandiero và Chitiga (2006) nghiên cứu về tác động của độ mở thương mại đến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho các nước ở châu Phi qua bốn giai đoạn 1980-1985, 1985-1990, 1990-1995, 1995-2001. Tác giả hồi quy biến FDI theo
  18. 11 các biến độ mở thương mại (Openess), thuế đánh trên thương mại quốc tế (TAX), cơ sở hạ tầng (ROAD), lương (WAGE), quy mô thị trường (GDP), tỷ giá hối đoái thực (REER). Ngoài ra để đưa ra kết quả hồi quy đáng tin cậy, sau đó tác giả còn đưa vào hai biến khác là biến vùng miền và biến đo lường sự ổn định chính trị của từng quốc gia. Phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu là GMM nhằm mục đích xử lý tốt vấn đề nội sinh của các biến trong mô hình nghiên cứu. Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết quả cho thấy rằng, độ mở thương mại có tác động tích cực đối với việc thu hút vốn FDI của các nước châu Phi. Đặc biệt, việc giảm thuế, hạn chế các hàng rào phi thuế quan sẽ có tác động mạnh đến việc gia tăng FDI. Bên cạnh đó, ngành dịch vụ hiện tại đang được bảo hộ nhiều nên nếu mở rộng tự do hóa trong khu vực này sẽ thu được lợi ích rất lớn. Mặt khác, trong nghiên cứu của Lane và Milesi- Ferreti (2006), FDI được xem như là chỉ tiêu đo lường cho nhân tố độ mở tài chính. Như vậy, độ mở thương mại có tác động tích cực đối với việc thu hút FDI đồng nghĩa với việc độ mở thương mại và độ mở tài chính có tương quan dương.  Nghiên cứu của Thomas và cộng sự (2008), Linkages between Financial Deepening, Trade Openness and Economic Development: Causality Evidence from Sub-Saharan Africa. Thomas (2008) nghiên cứu về mối liên kết giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại, độ mở tài chính và tăng trưởng bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian của 16 nước ở khu vực Tiểu Sahara châu Phi. Để thực hiện nghiên cứu tác giả đã sử dụng các biến: tăng trưởng (được đo lường bằng GDP thực trên đầu người), độ mở thương mại (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu/GDP), phát triển tài chính (có thể được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như:
  19. 12 M2/GDP, tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân/GDP…). Kết quả ước lượng cuối cùng được đưa ra sau khi tác giả thực hiện lần lượt các kiểm định. Thứ nhất, tác giả thực hiện phân tích khám phá nhân tố để tìm ra những nhân tố đo lường sự phát triển tài chính. Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết để xem xét tính dừng và mối đồng liên kết trong chuỗi dữ liệu. Dựa theo đó, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình. Cuối cùng, tác giả thực hiện kiểm định nhân quả Granger, Var và VECM. Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết quả: thứ nhất, không có mối quan hệ trong dài hạn giữa các nhân tố phát triển tài chính, độ mở và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, ít có bằng chứng cho thấy có mối quan hệ nhân quả giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, tồn tại một mối liên hệ giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính.  Nghiên cứu của Asongu Simplice Anutechia (2010), Linkages between Financial Development and Openness: panel evidence from developing countries. Asongu (2010) nghiên cứu lý thuyết về mối liên kết giữa phát triển tài chính và độ mở tại 29 nước đang phát triển ở châu Phi trong vòng 21 năm từ 1987-2008. Mối liên kết này tương quan dương và từ đó nó làm góp phần tăng trưởng nền kinh tế ở các nước đang phát triển. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng kỹ thuật dữ liệu bảng để kiểm định mối liên hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và độ mở với các biến: phát triển tài chính (được đo lường bằng 2 yếu tố: tín dụng tư nhân bằng tiền gởi ngân hàng/GDP (PCRgdp) và cung tiền M3/GDP (LLgdp)); độ mở tài chính (được đo lường bằng 2 yếu tố: đầu tư nước ngoài/GDP (FDIgdp) và dòng vốn tư nhân/GDP (PCFgdp)); độ mở thương mại
  20. 13 (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu/GDP (IXgdp) và biến kiểm soát tăng trưởng GDP trên đầu người (GDPpcg). Để tiến hành tìm ra các ước lượng cho mô hình, tác giả đã tiến hành các kiểm định. Thứ nhất, kiểm định nhân tố bằng phương pháp PCA (Principal Component Analysis) để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các biến phát triển tài chính và độ mở tài chính). Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng của chuỗi dữ liệu. Cuối cùng, tác giả thực hiện phương pháp GLS with FE (Generalized Least Squares with Fixed Efect) để tìm ra các ước lượng và kiểm định các ước lượng bằng kiểm định Robust. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy: độ mở thương mại và độ mở tài chính có mối quan hệ hai chiều và là quan hệ cùng chiều; phát triển tài chính và độ mở tài chính có mối quan hệ hai chiều và là quan hệ nghịch chiều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0