intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết thực tế trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM CHƯƠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM CHƯƠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ LONG HẬU TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. TÓM TẮT Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận để từ đó có những gợi ý chính sách cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Bài nghiên cứu chọn các biến số chu kì chuyển đổi tiền, kì thu tiền khoản phải thu, kì lưu hàng tồn kho, kì thanh toán khoản phải trả và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động để làm thước đo cho hiệu quả của quản trị vốn lưu động, và phân tích tác động của các biến số đó đến lợi nhuận trên tài sản. Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng quản trị vốn lưu động có tác động ngược chiều lên lợi nhuận, và cũng có một số nghiên cứu khác tìm ra kết quả ngược lại. Bài nghiên cứu phân tích hồi quy mẫu dữ liệu bảng cân bằng gồm 1050 quan sát của 210 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong 5 năm (2011 – 2015) theo phương pháp ước lượng mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên. Kết quả hồi quy cho thấy, quản trị vốn lưu động có tác động ngược chiều lên lợi nhuận công ty. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây và giả thuyết nghiên cứu. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận công ty, có thể mô phỏng bằng một đường parabol có dạng hình chữ U. Để gia tăng lợi nhuận, công ty cần phải quản trị vốn lưu động hiệu quả bằng cách giảm chu kì chuyển đổi tiền hoặc hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2016 Học viên cao học lớp CH16B1 Phạm Chương
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Long Hậu, là người hướng dẫn khoa học của bài nghiên cứu này, đã giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu này trong thời gian sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Phan Thanh Hiệp, là giáo viên chủ nhiệm của lớp CH16B1, nơi tôi theo học chương trình cao học, đã giúp tôi hoàn thành các thủ tục cần thiết để hoàn thành bài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn NGƯT., PGS., TS. Lý Hoàng Ánh, là hiệu trưởng trường đại học Ngân hàng TP. HCM, đã ban hành những quyết định cần thiết giúp tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy tận tình 15 môn học trong quá trình học tại lớp CH16B1 và chân thành cảm ơn các anh chị là thành viên của lớp CH16B1, đã giúp tôi có thêm nhiêu kiến thức bổ ích để sử dụng trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu. Kính chúc quý thầy cô và các anh chị nhiều sức khỏe và thành công. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2016 Học viên cao học lớp CH16B1 Phạm Chương
  6. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................3 1.2.1. Về mặt lí luận ............................................................................................3 1.2.2. Về mặt thực tiễn ........................................................................................4 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................5 1.3.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................5 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6 1.5. Đóng góp của đề tài..........................................................................................6 1.6. Nội dung các đề mục ........................................................................................6 Kết luận chương 1 ...................................................................................................8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................................9 2.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 12 Kết luận chương 2 .................................................................................................20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21 3.1. Dữ liệu ............................................................................................................21 3.2. Mô hình ..........................................................................................................22
  7. 3.3. Các biến ..........................................................................................................23 3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................23 3.3.2. Biến độc lập............................................................................................. 24 3.3.3. Biến kiểm soát .........................................................................................24 3.4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................25 3.5. Phương pháp ước lượng .................................................................................27 Kết luận chương 3 .................................................................................................28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29 4.1. Thống kê mô tả............................................................................................... 29 4.2. Phân tích sự tương quan .................................................................................34 4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 37 4.4. Phân tích hồi quy............................................................................................ 38 4.4.1. Kiểm định Hausman ................................................................................38 4.4.2. Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier .....................................39 4.4.3. Kết quả hồi quy .......................................................................................40 4.5. Kiểm định mô hình.........................................................................................49 4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ...........................................49 4.5.2. Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ............................ 50 4.5.3. Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi ................................................50 4.6. Thảo luận kết quả ...........................................................................................51 4.6.1. Mối quan hệ giữa kì thu tiền khoản phải thu và lợi nhuận .....................51 4.6.2. Mối quan hệ giữa kì lưu hàng tồn kho và lợi nhuận ............................... 52 4.6.3. Mối quan hệ giữa kì thanh toán khoản phải trả và lợi nhuận..................53 4.6.4. Mối quan hệ giữa chu kì chuyển đổi tiền và lợi nhuận ...........................54
  8. 4.6.5. Mối quan hệ giữa hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và lợi nhuận .............54 4.6.6. Mối quan hệ giữa các yếu tố khác và lợi nhuận ......................................57 Kết luận chương 4 .................................................................................................58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................60 5.1. Kết luận bài nghiên cứu .................................................................................60 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................61 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ........................................64 Kết luận chương 5 .................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa đầy đủ Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AP The number of days accounts Kì thanh toán khoản phải trả payable AR The number of days accounts Kì thu tiền khoản phải thu receivable CCC Cash conversion cycle Chu kì chuyển đổi tiền ECM Error components model Mô hình các thành phần sai số FEM Fixed effects model Mô hình các ảnh hưởng cố định GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội HOSE Ho Chi Minh city stock Sở giao dịch chứng khoán thành exchange phố Hồ Chí Minh INV The number of days of Kì lưu hàng tồn kho inventory NTC Net trade cycle Chu kì thương mại thuần OLS Ordinary least squares Bình phương nhỏ nhất thông thường REM Random effects model Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên ROA Return on asset Lợi nhuận trên tài sản VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây Bảng 3.1: Thống kê số lượng công ty trong ngành Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các biến Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu 210 công ty trong thời gian 2011 – 2015 Bảng 4.2: Giá trị trung bình của các biến số trong qua các năm Bảng 4.3: Ma trận tương quan Bảng 4.4: Giá trị VIF của các biến trong mô hình Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier Bảng 4.7: Kết quả hồi quy các mô hình tuyến tính Bảng 4.8: Kết quả hồi quy các mô hình tuyến tính và phi tuyến thể hiện mối quan hệ giữa WCR và ROA Bảng 4.9: Kết quả kiểm định F
  11. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Chu kì kinh doanh và chu kì chuyển đổi tiền Hình 4.1: Parabol mô phỏng mối quan hệ phi tuyến giữa WCR và ROA
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương đầu tiên giới thiệu một cách tổng quát nhất đề tài nghiên cứu. Trong chương này sẽ trình bày lí do chọn đề tài nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đóng góp của đề tài, cũng như giới thiệu sơ lược nội dung chính của các đề mục trong bài nghiên cứu. 1.1. Lí do chọn đề tài Sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, các quốc gia bắt đầu khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Các cường quốc tại châu Mỹ, châu Âu như Mỹ, Anh, Đức, Ý, Tây Ban Nha… bắt đầu tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Tại châu Á, sự vươn lên thần kì về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh là động lực cho các quốc gia khác nỗ lực phát triển. Tiếp sau Nhật Bản là sự phát triển vượt bậc của Hàn Quốc, Singapore… Nhiều loại hình công ty xuất hiện. Trong đó loại hình công ty cổ phần được xem là quan trọng nhất vì chỉ có công ty cổ phần mới có thể huy động được nguồn vốn lớn vô hạn, mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh nhanh chóng. Đến thế kỉ XX, khi mà thị trường tài chính phát triển mạnh, các công ty cổ phần phải ra sức nâng cao giá trị thị trường cũng như đảm bảo cổ tức hợp lí, để thu hút vốn đầu tư. Lúc này, tài chính doanh nghiệp trở thành nhiệm vụ quan trọng bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính. Tài chính được xem như dòng huyết mạch chảy trong công ty, tất cả các hoạt động của công ty đều cần sự hỗ trợ của dòng chảy tài chính. Bất kì một sai lầm nào trong quản trị tài chính đều có thể khiến cho dòng tiền của công ty vận động sai, làm chậm trễ quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên. Nếu sự chậm trễ không được giải quyết, công ty có thể bị giảm lợi nhuận, thậm chí rơi vào trường hợp lỗ, phá sản. Theo quan điểm truyền thống, tài chính doanh nghiệp liên quan đến quyết định về các lĩnh vực chính: hoạch định ngân sách vốn, hoạch định cơ cấu vốn và quản trị vốn lưu động. Trong đó hoạch định ngân sách vốn là phân chia và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp một cách hợp lí vào những việc như là đầu tư vào tài sản cố
  13. 2 định, đầu tư tài chính, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh thường xuyên, chi phí quản lí, điều hành. Hoạch định cơ cấu vốn là chọn lựa các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu và vốn vay, và tỉ lệ giữa các nguồn vốn này là bao nhiêu cho phù hợp. Một cấu trúc vốn hợp lí thông thường có sự xuất hiện của vốn vay và vốn chủ sở hữu với một tỉ lệ sao cho chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất. Các quyết định về hoạch định ngân sách vốn và chọn lựa cấu trúc vốn là các quyết định về tài chính dài hạn, đòi hỏi nhà quản trị lên kế hoạch lâu dài, có tầm nhìn chiến lược và kinh nghiệm quản lí. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là những thành phần rất quan trọng. Phân tích, hoạch định, xem xét kĩ lưỡng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, hay nói ngắn gọn là quản trị vốn lưu động, là nhiệm vụ cần thiết của nhà quản trị tài chính. Quản trị vốn lưu động rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Khi nhu cầu vốn lưu động chưa được tính toán và quản lí đúng đắn, được phân bổ nhiều hơn mức cần thiết sẽ làm cho quá trình kinh doanh không hiệu quả, giảm lợi nhuận từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Mặt khác, nếu vốn lưu động được phân bổ quá thấp, công ty sẽ đánh mất các cơ hội đầu tư có lợi, hoặc bị khủng hoảng thanh khoản ngắn hạn dẫn đến sự suy giảm tín dụng của công ty vì công ty không thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời. Sự phân bổ và quản lí vốn lưu động hợp lí sẽ làm cho lợi nhuận công ty đạt mức tốt nhất. Hay nói cách khác, giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của doanh nghiệp có khả năng tồn tại một mối quan hệ. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận giúp các nhà quản trị ra quyết định hợp lí về vốn lưu động, giúp công ty gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Trên thế giới đã có các bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Các bài nghiên cứu này được thực hiện tại các quốc gia khác nhau, trên các mẫu dữ liệu khác nhau, do đó cũng cho các kết quả khác nhau về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Tại Việt Nam, các nghiên cứu khoa học trước đây về tài chính thường tập trung vào các vấn đề tài chính dài hạn
  14. 3 như hoạch định ngân sách vốn, chọn lựa cấu trúc vốn, chính sách đầu tư, chính sách cổ tức… Nhận thấy sự quan trọng của quản trị vốn lưu động vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp, nhưng vấn đề này chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết”. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài 1.2.1. Về mặt lí luận Thứ nhất, các nhà quản trị thường chú trọng vào các vấn đề tài chính dài hạn như sử dụng ngân sách vốn, đầu tư tài sản dài hạn, chọn lựa cơ cấu vốn, chính sách cổ tức, đầu tư tài chính…, vì đây là các vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các nhà quản trị ít chú trọng đến quản trị vốn lưu động vì chưa nghĩ rằng, quản trị vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến lợi nhuận và tính thanh khoản của công ty (Chiou, Cheng và Wu 2006; Nazir và Afza 2009; Al-Shubiri 2011). Giữa rủi ro và lợi nhuận có sự đánh đổi. Các khoản đầu tư có rủi ro cao thường đem lại lợi nhuận cao. Vì vậy một doanh nghiệp với nguồn vốn lưu động có tính thanh khoản cao sẽ giảm nguy cơ rủi ro tín dụng khi thực hiện các nghĩa vụ nợ, nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp cũng thấp (García-Teruel và Martínez-Solano 2007; Zariyawati và ctg 2009). Trong ngắn hạn, quản trị vốn lưu động nhằm mục đích chủ yếu đảm bảo sự cân bằng tối ưu giữa lợi nhuận và rủi ro (Ricci và Di Vito 2000). Thứ hai, để duy trì hoạt động của mình, một doanh nghiệp thường có hai loại tài sản: tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn (như là các công trình xây dựng, nhà máy, máy móc thiết bị…) không chỉ được mua với mục đích sản xuất kinh doanh, mà còn vì mục đích tạo ra lợi nhuận trong nhiều năm (Singh và Pandey 2008). Mặt khác, tài sản ngắn hạn cũng được xem như là một thành phần quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể giảm đầu tư vào các
  15. 4 tài sản cố định bằng cách đi thuê chúng, nhưng không thể làm tương tự với các tài sản ngắn hạn (Afza và Nazir 2008). Điều này chứng tỏ là tài sản ngắn hạn hay vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng, các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản trị vốn lưu động, nhất là tại các nước đang phát triển. Khủng khoảng tài chính đã cho thấy rằng việc cải thiện quản trị vốn lưu động là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững trước các tác động của nền kinh tế. Quản trị vốn lưu động không chỉ phòng ngừa rủi ro cho công ty trước khủng hoảng tài chính mà còn có thể quản lý chiến lược để làm tăng vị thế cạnh tranh và lợi nhuận. Thứ ba, đầu tư của công ty vào các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và hàng tồn kho được gọi là “tổng số vốn lưu động”. Và “vốn lưu động ròng”, được sử dụng nhiều hơn trong quản trị vốn lưu động, đề cập đến các tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn, như khoản phải trả và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nói cách khác, vốn lưu động ròng là thặng dư của tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn, và biểu thị cho tính thanh khoản để đáp ứng nhu cầu tiền cần thiết nhằm duy trì hoạt động kinh hằng ngày của doanh nghiệp, và có thể được hưởng lợi từ những cơ hội đầu tư sinh lợi (Schilling 1996; Padachi và ctg 2008; Yadav, Kamath và Manjrekar 2009). Vì vậy có thể nói rằng vốn lưu động có thể được coi là huyết mạch của công ty, và quản trị nó một cách hiệu quả có thể đảm bảo sự thành công và tính bền vững của công ty, trong khi quản trị không hiệu quả vốn lưu động có thể dẫn công ty đến bờ vực phá sản (Padachi và ctg 2008). 1.2.2. Về mặt thực tiễn Thứ nhất, bài nghiên cứu này muốn tìm một bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Trên thế giới đã có nhiều bằng chứng cho thấy tồn tại mối quan hệ này. Vấn đề đặt ra là liệu rằng tại Việt Nam, với mẫu số liệu thu thập trên sàn chứng khoán HOSE, quản trị vốn lưu động có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty hay không. Nếu có, sự ảnh hưởng này có những điểm gì khác biệt so với các bằng chứng nghiên cứu trước đây. Với sự
  16. 5 khác biệt này, trong điều kiện hiện nay thì các nhà quản trị nên ra quyết định như thế nào để gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro của công ty. Thứ hai, mặc dù đã có nhiều bài nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề quản trị vốn lưu động và lợi nhuận, nhưng các bài nghiên cứu trước chỉ xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là liệu có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Bài nghiên cứu này muốn kiểm định lại mối quan hệ tuyến tính và xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận trên mẫu dữ liệu các năm gần đây, sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 – 2009. Thứ ba, các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam về quản trị vốn lưu động và lợi nhuận chỉ ra rằng, các nhân tố tiêu biểu trong quản trị vốn lưu động như hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là, liệu rằng các nhân tố khác trong quản trị vốn lưu động, như là tiền và các khoản vay ngắn hạn, có ảnh hưởng đến lợi nhuận hay không. Bài nghiên cứu này muốn tìm hiểu rằng bên cạnh các nhân tố chính của quản trị vốn lưu động, sự xuất hiện thêm của tiền mặt và vay ngắn hạn có làm cho mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận có sự thay đổi nào không. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết thực tế trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Bài nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết. Cụ thể, bài nghiên cứu làm rõ tác động của chu kì chuyển đổi tiền, kì thu tiền khoản phải thu, kì lưu hàng tồn kho, kì thanh toán khoản phải trả và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đến lợi nhuận trên tài sản.
  17. 6 Bài nghiên cứu đề xuất một số gợi ý chính sách cho các nhà quản trị làm cách nào để gia tăng lợi nhuận của công ty. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận công ty. Phạm vi nghiên cứu: mẫu dữ liệu gồm các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2015. Các công ty này hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra, các công ty phải thỏa các điều kiện sau:  Các công ty không hoạt động trong lĩnh vực tài chính − Các công ty hoạt động trong suốt thời gian nghiên cứu − Các công ty phải có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn 2011 – 2015. Từ mẫu dữ liệu trên, bài nghiên cứu sẽ tính toán các thông số cần thiết và tiến hành chạy hồi quy. Bài nghiên cứu sử dụng 4 mô hình hồi quy dựa trên nghiên cứu của García-Teruel và Martínez-Solano (2007), và bổ sung thêm 2 mô hình hồi quy để thể hiện rõ hơn mục tiêu nghiên cứu. Cách thức chọn lựa mẫu dữ liệu, cũng như phương pháp hồi quy sẽ được giải thích rõ hơn trong chương 3: Phương pháp nghiên cứu. 1.5. Đóng góp của đề tài Về mặt học thuật, bài nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của quản trị vốn lưu động và lợi nhuận tại Việt Nam, thông qua việc phân tích hồi quy trên mẫu dữ liệu các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2011 - 2015. Về mặt thực tiễn, kết quả bài nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về việc quan trị vốn lưu động. Từ đó, ho có thể đưa ra những quyết định sáng suốt và hợp lí hơn trong việc quản trị vốn lưu động, giúp công ty nâng cao lợi nhuận. 1.6. Nội dung các đề mục Nội dung chính của bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
  18. 7 Chương 1: Giới thiệu Chương 1 giới thiệu các vấn đề cơ bản của đề tài nghiên cứu như lí do chọn đề tài, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đóng góp của đề tài, nội dung các đề mục. Chương 2: Tổng quan tài liệu Trong chương 2, bài nghiên cứu muốn tìm hiểu các lí thuyết cơ bản của vấn đề nghiên cứu để từ đó chọn lựa phương pháp nghiên cứu hợp lí. Bài nghiên cứu còn khảo lược các kết quả nghiên cứu trước đây về vấn đề nghiên cứu. Bởi lẽ các nghiên cứu trước đây là cơ sở lí luận nền tảng, và đó còn là những bằng chứng thực nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Các bằng chứng thực nghiệm này là cơ sở để bài nghiên cứu này so sánh kết quả nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm cách thức chọn dữ liệu, các mô hình được chọn và phương pháp định lượng sẽ sử dụng. Chương 3 gồm các khoản mục nhỏ: Dữ liệu: mô tả cách thức lấy mẫu dữ liệu các công ty niêm yết trên sàn HOSE cũng như các điều kiện chọn mẫu. Mô hình: diễn tả phương trình đầy đủ của các mô hình hồi quy được chọn trong bài nghiên cứu. Các biến: giải thích ý nghĩa và công thức tính toán các biến số từ những số liệu thông thường đã thu thập. Giả thuyết nghiên cứu: dựa trên tổng quan tài liệu cũng như các mô hình được chọn, bài nghiên cứu đưa ra các giả thuyết dự đoán các kết quả nghiên cứu trước khi tiến hành chạy hồi quy. Phương pháp ước lượng: trình bày phương pháp hồi quy được chọn. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Sau khi tiến hành chạy hồi quy trên mẫu dữ liệu theo phương pháp ước lượng đã chọn, kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương 4. Sau đó, bài nghiên cứu sẽ
  19. 8 so sánh kết quả với các kết quả nghiên cứu trước và đưa ra nhận định. Chương 4 bao gồm các nội dung: thống kê mô tả, phân tích sự tương quan, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, phân tích hồi quy, thảo luận kết quả và các kiểm định khác. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương 5 trình bày kết luận tổng quát của bài nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các nhận xét trong chương 4, bài nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị cho các nhà quản trị để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày các hạn chế của bài nghiên cứu này để định hướng nghiên cứu trong tương lai về vấn đề nghiên cứu. Kết luận chương 1 Nhận định sự quan trọng của quản trị vốn lưu động vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam về vấn đề nghiên cứu không nhiều, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là tìm hiểu sự tác động của chu kì chuyển đổi tiền, kì thanh toán khoản phải trả, kì lưu hàng tồn kho, kì thu khoản phải thu và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đến ROA. Bài nghiên cứu sẽ chạy hồi quy mẫu dữ liệu các công ty niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả nghiên cứu sẽ được so sánh với các kết quả nghiên cứu trước để đưa ra nhận định. Các đóng góp mới của đề tài so với các nghiên cứu trước tại Việt Nam: bài nghiên cứu tìm hiểu sự khác biệt trong mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận nếu có sự xuất hiện của tiền và vay ngắn hạn, bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Sau khi đã xác định các vấn đề cơ bản của luận văn này, chương 2 sẽ đi sâu vào tìm hiểu các cơ sở lí thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về vấn đề nghiên cứu. Chương 2 sẽ là cơ sở học thuật quan trọng cho việc nghiên cứu.
  20. 9 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Chương 2 trình bày cơ sở học thuật nền tảng của đề tài nghiên cứu. Chương 2 có hai khoản mục. Mục thứ nhất sẽ diễn giải khái niệm các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu và lí do tại sao các biến số này được chọn làm đại diện đo lường cho hiệu quả của quản trị vốn lưu động và lợi nhuận. Mục thứ hai là tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây là cơ sở tham khảo và so sánh cho bài nghiên cứu này. Các nghiên cứu trước đây sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian. 2.1. Cơ sở lí luận Vốn lưu động được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và thường được sử dụng như là phương pháp đo lường mức độ thanh khoản của doanh nghiệp (Mun và Jang 2015). Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi chung là vốn lưu động. Tài sản ngắn hạn được gọi là tổng số vốn lưu động. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản chính là nợ phải trả người bán và vay ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn sẽ hiện diện dưới các dạng: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu khách hàng. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên của công ty, tài sản ngắn hạn sẽ chuyển hóa qua các dạng nói trên. Trước hết công ty mua chịu hàng hóa hoặc mua chịu nguyên vật liệu (mua hàng tồn kho) để sản xuất sản phẩm – hình thành nên khoản phải trả người bán. Sau một thời gian công ty phải chi tiền để trả cho người bán. Sau thời gian sản xuất, doanh nghiệp bán chịu sản phẩm (bán hàng tồn kho), hình thành nên khoản phải thu khách hàng. Một thời gian sau khách hàng sẽ thanh toán và doanh nghiệp thu tiền về. Như vậy tiền ban đầu sẽ chuyển sang hàng tồn kho, từ hàng tồn kho sang khoản phải thu và sau cùng quay trở về tiền. Thời gian từ lúc bắt đầu mua chịu hàng hóa đến lúc thu tiền về là một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kì kinh doanh được mô phỏng trong hình 2.1.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2