Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang
lượt xem 2
download
Mục tiêu bao quát của luận văn là đánh giá thực trạng hiệu quả CPH các DNNN ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tp. Nha Trang nói riêng; xác định những hạn chế, vướng mắc trong quá trình CPH; từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện thành công và có hiệu quả công cuộc CPH DNNN ở tp. Nha Trang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN THU HIỀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
- 36 MỤC LỤC Trang Mở đầu .................................................................................................................. 1 Chương 1. Tổng quan về cổ phần hóa ................................................................ 3 1.1. Lý luận về công ty cổ phần. ...................................................................... 3 1.1.1. Công ty cổ phần. ............................................................................. 3 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................. 3 1.1.1.2. Các nguồn tài trợ cho công ty cổ phần trên TTCK............... 3 1.1.2. Cổ phần. ......................................................................................... 7 1.1.3. Cổ đông. ......................................................................................... 7 1.1.4. Cổ phiếu. ......................................................................................... 7 1.1.5. Cổ tức. ............................................................................................. 7 1.2. Lý luận về cổ phần hóa. ............................................................................ 7 1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa .................................................................... 7 1.2.2. Phân loại. ......................................................................................... 8 1.2.3. Đặc trưng cổ phần hóa ở Việt Nam. ............................................... 9 1.2.4. Lợi ích của cổ phần hóa đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. ........................................................................................... 10 1.2.4.1. Lợi ích của cổ phần hóa đem lại cho xã hội. ....................... 10 1.2.4.2. Lợi ích của cổ phần hóa đem lại cho doanh nghiệp. ............ 12 1.2.4.3. Lợi ích của cổ phần hóa đối với người lao động. ................ 13 1.3. Kinh nghiệm cổ phần hóa ở một số quốc gia trên thế giới. ...................... 14 1.3.1. Hungary ........................................................................................... 16 1.3.2. Nga .................................................................................................. 17 1.3.3. Trung Quốc ...................................................................................... 17 Kết luận chương 1. .................................................................................. 22 Chương 2. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang. ................................... 23 2.1. Tình hình cổ phần hóa ở nước ta trong thời gian qua. ............................. 23
- 37 2.1.1. Bối cảnh làm xuất hiện nhu cầu cổ phần hóa ở Việt Nam. ............. 23 2.1.2. Tình hình cổ phần hóa ở nước ta trong thời gian qua. ..................... 24 2.2. Thực trạng về công ty cổ phần và cổ phần hóa ở thành phố Nha Trang.…27 2.2.1. Sơ lược tình hình cổ phần hóa ở tp. Nha Trang. ............................ 27 2.2.2. Thực trạng cổ phần hóa ở tp. Nha Trang. ...................................... 29 2.2.2.1. Đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa. .......................... 29 2.2.2.1.1. Trước cổ phần hóa. ......................................................... 29 a. Những kết quả đạt được. ................................................................. 29 b. Những khó khăn, vướng mắc mà các doanh nghiệp đã gặp phải….. 33 2.2.2.1.2. Sau cổ phần hóa. ............................................................. 34 a. Những kết quả đạt được................................................................... 34 b. Những mặt còn hạn chế ................................................................... 40 c. Những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại ở các doanh nghiệp......... 41 2.2.2.2. Những vướng mắc đối với các doanh nghiệp đang trong tiến trình thực hiện cổ phần hóa. ....................................................... 44 Kết luận chương 2. ................................................................................... 47 Chương 3. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang. ................................... 49 3.1. Chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Nha Trang. .............................................................................................................. 49 3.2. Các căn cứ đề xuất giải pháp. .................................................................. 49 3.3. Đề xuất một số giải pháp. ........................................................................ 49 3.3.1. Nhóm giải pháp vi mô. .................................................................... 49 3.3.1.1. Về việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. ............. 50 3.3.1.2. Công khai hóa thông tin tài chính doanh nghiệp. ................. 53 3.3.1.3. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của các công ty sau cổ phần hóa. ...................................................... 54 3.3.1.4. Phát triển trình độ đội ngũ lao động, tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động. .................................................. 57
- 38 3.3.1.5. Đổi mới công tác quản trị và tổ chức sản xuất. .................... 59 3.3.1.6. Đối mới kỹ thuật- công nghệ. ............................................. 60 3.3.1.7. Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội. ....................................................................................... 61 3.3.2. Nhóm giải pháp vĩ mô. ................................................................... 62 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về CPH ........ 62 3.3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về CPH DNNN....... 64 3.3.2.3. Cần đơn giản hóa thủ tục, cải cách hành chính trong tiến trình cổ phần hóa. .......................................................................... 67 3.3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan chuyên trách về cổ phần hóa. ............................................................................... 67 3.3.2.5. Tạo “sân chơi” bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp .. 69 3.3.2.6. Đẩy mạnh việc bán cổ phần, niêm yết và phát triển TTCK . 70 Kết luận chương 3. ................................................................................... 71 Kết luận. ................................................................................................................ 73 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 75 Phụ lục .................................................................................................................. 77
- 39 MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia đều muốn tạo cho mình một tiềm lực mạnh về kinh tế, khoa học và công nghệ để làm đòn bẩy nâng mình lên một vị thế mới, một tầm cao mới so với khu vực và thế giới. Trước những sức ép như vậy, đổi mới thực sự là sự lựa chọn duy nhất giúp Việt Nam thoát khỏi cơ chế tập trung bao cấp và từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường năng động, nhạy bén hơn. Bên cạnh những nỗ lực hoàn thiện ngày càng tốt hơn các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và tạo lập một môi trường đầu tư thông thoáng, cũng như ra sức phát triển mạnh TTCK trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế... nhằm xây dựng cho mình một chỗ đứng trong khu vực và thế giới; với chính sách mở cửa thị trường, thúc đẩy cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế và cho phép nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ thì việc tiến hành cổ phần hóa là thật sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, từ đó đưa kinh tế nhà nước thực sự giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, tại Hội nghị TW lần thứ 2 khoá VII (1991) đã đề ra chủ trương cổ phần hóa DNNN. Đây được coi là cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy về quản lý kinh tế và cơ cấu sở hữu trong hệ thống doanh nghiệp. Từ thời gian đó đến nay, nhiều quy định và chính sách đã ra đời có sửa đổi như NĐ 27/CP, NĐ 64/CP, NĐ 187/CP để nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới DNNN. Thực tế, qua những năm thực hiện, cổ phần hóa đã thật sự tạo ra động lực giúp các doanh nghiệp phát triển có hiệu quả hơn, theo đó quan hệ sản xuất không ngừng được đổi mới, hoàn thiện, phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất; thúc đẩy cạnh tranh và tăng cường hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp. Không những vậy, cổ phần hóa còn góp phần phát triển TTCK - một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Chính vì nhận thức được những lợi ích của cổ phần hóa, từ năm 1998 Nha Trang cũng đã bắt đầu thực hiện CPH và đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ thì vẫn còn có quá nhiều rào cản, vướng mắc khiến cho các DNNN lo ngại CPH,
- 40 thậm chí một số DNNN nhận thức được tầm quan trọng của CPH và mong muốn được tiến hành CPH doanh nghiệp mình nhưng chính những khó khăn, vướng mắc này lại khiến họ nản lòng, và bối rối trong cách giải quyết, xử lý. Chính những điều này là tác nhân làm chậm tốc độ cổ phần hóa của thành phố Nha Trang, từ đó ảnh hưởng đến tiến trình CPH chung của cả nước. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập WTO thì vấn đề cổ phần hóa DNNN càng phải được thực hiện một cách mạnh mẽ, quyết liệt hơn, càng khó khăn càng phải cần có sự quyết tâm, đồng thuận cao từ trên xuống dưới. Để tháo gỡ những khúc mắc này thì việc nghiên cứu thực trạng cổ phần hóa và đề xuất “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỔ PHẦN HÓA CÁC DNNN TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG” được quan tâm tìm hiểu, để từ đó có thể đẩy nhanh “cỗ xe” CPH DNNN tại thành phố này nói riêng và Việt Nam nói chung. Đó cũng chính là nội dung chính của đề tài này. Mục tiêu bao quát của luận văn là đánh giá thực trạng hiệu quả CPH các DNNN ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tp. Nha Trang nói riêng; xác định những hạn chế, vướng mắc trong quá trình CPH; từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện thành công và có hiệu quả công cuộc CPH DNNN ở tp. Nha Trang. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đề tài đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến tình hình CPH DNNN ở Việt Nam; tập trung phân tích và đánh giá tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động của các DNNN trước và sau khi tiến hành CPH diễn ra trên địa bàn tp. Nha Trang; trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp để CPH DNNN đạt hiệu quả cao hơn. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp phân tích định tính và định lượng, so sánh, phân nhóm dựa vào các biểu bảng thống kê kết hợp với phương pháp thống kê thông qua bảng câu hỏi. Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương, chương 1 trình bày tổng quan về cổ phần hóa, chương 2 phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề cổ phần hóa các DNNN ở thành phố Nha Trang, chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả CPH các DNNN tại tp. Nha Trang.
- 41 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HÓA 1.1. Lý luận về công ty cổ phần: 1.1.1. Công ty cổ phần: 1.1.1.1. Khái niệm: Theo giáo trình luật kinh tế của đại học luật Hà Nội thì công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Theo luật doanh nghiệp thì công ty cổ phần được hiểu là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.1.1.2. Các nguồn tài trợ cho công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán: Có hai nguồn tài trợ cho công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán là: cổ phiếu và trái phiếu. Cổ phiếu: Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần trong một công ty, thể hiện sự sở hữu một phần công ty đó. Giá trị cổ phần của công ty được phản ánh thông qua giá cổ phiếu trên TTCK. Thông thường, giá cổ phiếu sẽ đi lên khi công ty làm ăn phát đạt và ngược lại. Cổ phiếu trên sàn là cổ phiếu đã được niêm yết và giao dịch trên TTCK. Cổ phiếu ngoài sàn (OTC) là cổ phiếu không đủ điều kiện để niêm yết hoặc
- 42 đủ điều kiện nhưng chưa niêm yết trên TTCK. Cổ phiếu trên sàn thường đã qua chọn lọc, các thông tin tương đối minh bạch và đầy đủ hơn so với cổ phiếu ngoài sàn. Ưu điểm: - Đối với công ty: + Giúp công ty cổ phần có quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần. + Công ty có thể huy động một lượng vốn lớn hơn rất nhiều vốn điều lệ của công ty và tài sản hiện có mà không cần phải cầm cố, thế chấp bất kỳ tài sản nào. + Giá trị của công ty sẽ tăng lên rất nhiều nếu nhà đầu tư đánh giá cao về triển vọng phát triển và kỳ vọng về tương lai của công ty nên họ sẵn sàng mua cổ phiếu dù có thể hiện giờ công ty chưa phát triển. + Nguồn vốn huy động bằng hình thức phát hành cổ phiếu không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ... thì hoàn toàn ngược lại. + Tùy vào chính sách cổ tức của công ty mà công ty có thể chi trả cổ tức cho cổ đông hoặc giữ lại cổ tức để tiếp tục đầu tư nhằm gia tăng giá trị của công ty trong tương lai. - Đối với nhà đầu tư: + Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần. + Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty. + Các cổ đông được quyền tham gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban Quản Lý, Ban Kiểm Soát và Ban Điều Hành.
- 43 + Cổ đông được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra dưới dạng cổ tức cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn. - Đối với TTCK: việc phát hành cổ phiếu trở thành nguồn cung và làm đa dạng lượng hàng hoá cho TTCK, kích thích TTCK sôi động hơn. Chính điều này lại tác động hiệu quả giúp công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. Nhược điểm: - Nhược điểm lớn nhất là phải chia sẻ thu nhập và quyền kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, pha loãng quyền kiểm soát công ty, dễ bị các thế lực bên ngoài thâu tóm. - Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của nhà nước. - Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chánh của công ty bị hạn chế do phải công khai và báo cáo với các cổ đông của công ty. - Sức ép cho công ty phải kinh doanh có hiệu quả khi phát hành cổ phiếu để huy động vốn hơn các hình thức huy động vốn khác là một trở ngại khiến các công ty chưa mặn mà với việc huy động vốn trên TTCK. - Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán ra công chúng (điều kiện phát hành còn cao, thủ tục phát hành phức tạp, thiếu cơ sở pháp lý cho những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát hành chứng khoán...) - Lợi tức kỳ vọng của các cổ đông hiện tại quá cao (khoảng 15%/năm) cao hơn lãi suất từ ngân hàng hiện nay (khoảng 10,8%/năm) nên huy động vốn trên TTCK là "khá đắt" và khó thực hiện. - Để huy động vốn trên TTCK các doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín dụng. Trái phiếu: Trái phiếu là một khoản vay giữa nhà đầu tư (người cho vay) với nhà phát hành (người đi vay). Nhà phát hành là các công ty cần huy động vốn để đầu tư phát
- 44 triển kinh doanh. Trái phiếu thường có kỳ hạn cố định. Khi đến hạn, nhà phát hành sẽ hoàn trả tiền gốc. Tiền lãi sẽ được trả định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm trong suốt kỳ hạn của trái phiếu. Trái phiếu niêm yết có thể được tự do mua bán trên TTCK. Ưu điểm: - Đối với công ty: + Công ty có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu để hoạt động kinh doanh. + So với vay ngân hàng, vay thông qua phát hành trái phiếu là cách thức vay trực tiếp, do đó chi phí sử dụng vốn rẻ hơn. + Đồng thời hình thức vay này giúp doanh nghiệp chủ động hơn và có thể vay với khối lượng lớn hơn vay ngân hàng. + Công ty phát hành xác định được số tiền phải trả cho trái chủ đến ngày đáo hạn để đầu tư vào những dự án có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. + Không phải chia sẻ quyền quản lý cho các trái chủ. - Đối với nhà đầu tư: + Phù hợp với nhà đầu tư không thích rủi ro. Họ nhận được thu nhập định kỳ với mức lãi suất được ấn định ngay từ khi phát hành mà không phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. + Trái phiếu thường có mức độ rủi ro thấp hơn nên giá cũng ít biến động hơn. Trong môi trường lạm phát thấp và trong trường hợp thị trường chứng khoán biến động, đầu tư vào trái phiếu để có thể duy trì nguồn thu nhập ổn định mà vẫn đảm bảo được sự an toàn của vốn đầu tư. Nhược điểm: - Nguồn vốn huy động bằng hình thức phát hành trái phiếu cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ tăng lên. - Các tiêu chí phát hành không được quy định rõ ràng - Thiếu thông tin vì một số doanh nghiệp không đưa trái phiếu lên niêm yết do ngại các thủ tục công bố thông tin.
- 45 - Chưa có tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) - Các quy định điều chỉnh việc chào bán riêng lẻ không đầy đủ - Hệ thống giao dịch trái phiếu không đồng bộ. - Nhà đầu tư không có quyền được chia lợi nhuận và tham dự vào các quyết định của công ty. 1.1.2. Cổ phần: Cổ phần chính là số vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau. Như vậy, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyềt định và ghi vào cổ phiếu. Cổ phần của CTCP có thể tồn tại dưới hai loại là: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. 1.1.3. Cổ đông: Cổ đông có thể được hiểu là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công ty. Bao gồm cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi. 1.1.4. Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác định quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. 1.1.5. Cổ tức: Là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phần. 1.2. Lý luận về cổ phần hóa: 1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa: Hiện nay khi đề cập đến vấn đề cổ phần hóa, nhiều người nhầm tưởng rằng CPH chỉ là cổ phần hóa DNNN. Đó là một thiếu sót, vì thật ra CPH là một thuật
- 46 ngữ chung để nói về việc cổ phần hóa các DNNN và các loại doanh nghiệp khác như: công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tư nhân. Từ nhận thức trên, chúng ta có khái niệm về cổ phần hóa như sau: ¾ Cổ phần hóa là quá trình chuyển một doanh nghiệp từ dạng chưa là công ty cổ phần thành công ty cổ phần. ¾ Cổ phần hóa còn là một thuật ngữ để biểu đạt quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần thuộc sở hữu của các pháp nhân và thể nhân (gọi tắt là cổ đông) đã bỏ tiền ra mua cổ phiếu của DNNN đó. 1.2.2. Phân loại: Trên thế giới hiện nay có 2 loại hình cổ phần hóa: Một là, cổ phần hóa DNNN : Ban đầu, theo QĐ 143/HĐBT (l0-5-1990) và QĐ 202/CT (4-3-1993) thì cổ phần hoá DNNN được hiểu là quá trình chuyển một số DNNN đáp ứng các điều kiện như: có quy mô vừa và nhỏ; kinh doanh có lãi hoặc triển vọng có lãi; Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần bằng cách giữ nguyên giá trị sở hữu của Nhà nước, phát hành cổ phiếu mới thu hút vốn hoặc bán một phần tài sản thuộc sở hữu Nhà nước cho cá nhân và pháp nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đối tượng được ưu tiên mua cổ phiếu là người lao động trong doanh nghiệp, DNNN khác, hạn chế bán cổ phiếu cho tư nhân trong nước và người nước ngoài Theo khái niệm trên thì đối tượng được góp vốn, mua cổ phần đã bị giới hạn lại làm hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cũng như có sự phân biệt đối xử giữa những người lao động trong DNNN được cổ phần hoá và trong các DNNN khác với tư nhân trong nước và người nước ngoài. Vì vậy, khái niệm này đã được điều chỉnh. Theo đó, cổ phần hoá DNNN được coi là một thuật ngữ để biểu đạt một quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần, trong đó vốn của nó do nhiều thành viên góp vào được gọi là cổ đông. Các cổ đông này có thể là pháp nhân
- 47 hay thể nhân. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. Hai là, cổ phần hóa các loại hình doanh nghiệp khác: Bên cạnh cổ phần hoá DNNN thì còn cần phải cổ phần hoá các loại doanh nghiệp khác như: công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tư nhân. 1.2.3. Đặc trưng cổ phần hoá ở Việt Nam: Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam là một yêu cầu bức xúc từ thực tế và được hình thành từ những thử nghiệm thực tiễn chứ không phải ứng dụng một một cách sao chép mô hình lý thuyết từ nước ngoài. Chính vì vậy, cổ phần hoá ở Việt Nam với những nét đặc trưng sau : Thứ nhất, mục đích của cổ phần hóa Việt Nam không phải là để tư nhân hóa càng nhanh càng tốt các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nước để làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước, mà nhằm huy động vốn cho doanh nghiệp vì chính số tiền từ việc bán cổ phần lại được nhà nước tiếp tục đầu tư vào DNNN. Thứ hai, mục đích khác của cổ phần hóa nhằm cơ cấu lại hệ thống DNNN bằng cách du nhập hình thức công ty cổ phần hỗn hợp sở hữu nhà nước và tư nhân. Như vậy, một mặt sẽ giảm bớt vốn của nhà nước ở các lĩnh vực mà hình thức kinh tế tư bản nhà nước với sự kết hợp vai trò kiểm soát của nhà nước với các yếu tố quản lý và lao động tích cực của cá nhân tốt hơn hình thức doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước, mặt khác thành phần kinh tế nhà nước có thể mạnh hơn, kiểm soát được phạm vi rộng hơn mà không cần tăng vốn đầu tư của nhà nước. Với mục đích này, mặc dù có một phần tài sản chuyển từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân, song mục đích lại không hoàn toàn giống tư nhân hóa ở các nước TBCN. Thứ ba, ngoài ra mục đích của cổ phần hóa còn nhằm tạo điều kiện cho người lao động làm chủ và giúp doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động hiệu quả bằng những phương châm, hình thức cổ phần hóa cũng như chính sách ưu đãi đối với nguời lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hóa hơn là mục đích chuyển
- 48 giao DNNN cho tư nhân. Chính vì vậy, Việt Nam không chủ trương giao bán DNNN càng nhanh càng tốt mà kiên trì con đường cổ phần hóa DNNN. Tính đặc thù của cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam một mặt cho thấy xu hướng giữ vững bản chất XHCN trong các cải cách kinh tế của nhà nước, nhưng mặt khác lại khó khăn trong việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước cũng như không tự vạch ra được một chương trình hoàn thiện ngay từ đầu nhằm đạt tới sự thống nhất trong cả quá trình cổ phần hóa. 1.2.4. Lợi ích của cổ phần hóa đối với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam: 1.2.4.1. Lợi ích của cổ phần hóa đem lại cho xã hội: - Thúc đẩy TTCK phát triển: Tăng cung cho TTCK: Thông qua CPH, một lượng chứng khoán lớn sẽ được cung cấp làm tăng lượng và đa dạng hàng hoá cho TTCK, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Kích cầu cho TTCK: Bên cạnh việc cổ phần hoá DNNN, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, một số NHTM quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân ... sẽ cung cấp cho TTCK rất nhiều loại chứng khoán với mức độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau, đáp ứng mọi sở thích của nhà đầu tư. Từ đó kích thích các nhà đầu tư quan tâm hơn đến chứng khoán, cả nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, cả những nhà đầu tư sành sỏi lẫn những nhà đầu tư chưa từng tham gia. Vì vậy, cổ phần hóa sẽ góp phần thúc đẩy hình thành và mở rộng TTCK. Như ta biết thì TTCK có vai trò rất quan trọng đối với xã hội, kích thích xã hội phát triển như: 9 TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm có hiệu quả vào công cuộc đầu tư. 9 TTCK là công cụ huy động vốn hiệu quả, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 9 TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát. 9 TTCK có tổ chức sẽ cung cấp mọi thông tin cần thiết và đảm bảo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
- 49 9 Thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - Xoá bỏ tình trạng vô chủ của các doanh nghiệp: Thông qua cổ phần hóa, DNNN chuyển thành công ty cổ phần. Vì vậy, người chủ trước đây là Nhà nước nay đã trở thành những cổ đông, quyền lợi của họ gắn liền với các quyết định đầu tư, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác là phụ thuộc vào sự thành bại của doanh nghiệp. Những điều này khiến họ tích cực, hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, tránh tình trạng thờ ơ, vô trách nhiệm, thay đổi lối suy nghĩ tài sản này là của Nhà nước chứ không phải là của mình. Bên cạnh đó, vì có sự tham gia kiểm tra, giám sát của các cổ đông vào hoạt động của công ty nên các tệ nạn tham ô, tham nhũng, lãng phí sẽ bị phát hiện và xoá bỏ, đồng thời thúc đẩy công ty làm ăn phát đạt. - Nộp thuế nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước: Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã làm ăn có hiệu quả hơn làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng lên, vì vậy mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước cũng tăng lên, cụ thể là các doanh nghiệp phải nộp thuế theo quy định, còn các cổ đông cũng phải nộp thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của Nhà nước. - Cơ cấu lại hệ thống DNNN: Bằng cách du nhập hình thức công ty cổ phần hoá hỗn hợp sở hữu nhà nước và tư nhân nhằm cơ cấu lại hệ thống DNNN, một mặt sẽ giảm bớt vốn của Nhà nước ở các lĩnh vực mà hình thức kinh tế tư bản Nhà nước với vai trò kiểm soát của Nhà nước kết hợp yếu tố quản lý, mặt khác lao động tích cực của cá nhân tốt hơn hình thức doanh nghiệp 100% sở hữu Nhà nước. Chính vì vậy, thành phần kinh tế Nhà nước có thể mạnh hơn, kiểm soát được phạm vi rộng hơn mà không cần tăng vốn đầu tư của Nhà nước. - Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp: Doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả sẽ mở rộng phạm vi hoạt động, đầu tư thêm nhiều dự án mới. Do đó nhu cầu lao động sẽ tăng lên, cần thu hút thêm lao động. Từ đó, nhiều người sẽ có việc làm, giảm được những tệ nạn
- 50 xã hội, giúp Nhà nước tiết kiệm chi phí để giải quyết và xoá bỏ các tệ nạn đó, đồng thời đóng góp cho xã hội nhiều của cải hơn. 1.2.4.2. Lợi ích của cổ phần hoá đem lại cho doanh nghiệp: Cổ phần hóa là giải pháp cơ bản sắp xếp lại DNNN được thể hiện như: - Doanh nghiệp hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường, tự chủ tự chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, hạch toán kinh doanh thực sự. - Giúp doanh nghiệp xây dựng một cơ chế quản lý năng động, hiệu quả, thích nghi với nền kinh tế thị trường. Cơ chế quản lý ở công ty cổ phần về cơ bản được đổi mới; đặc biệt, ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần. Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần được sắp xếp lại gọn nhẹ, năng động, khu vực hành chính được giảm tối đa. ở nhiều công ty cổ phần, số cán bộ gián tiếp chỉ còn chiếm 7% - 8% tổng số lao động trong công ty. Vấn đề chi tiêu trong công ty cổ phần được giám sát chặt chẽ, giảm tối đa những khoản chi lãng phí. Mọi khoản chi và mức chi trong công ty đều phải công khai, do đại hội cổ đông và hội đồng quản trị quyết định. Nhờ công khai, dân chủ, nên giá cả nguyên vật liệu, thiết bị và dịch vụ đầu vào và bán thành phẩm đầu ra được kiểm soát chặt chẽ, tránh được các hiện tượng thỏa thuận tăng giá "đầu vào", giảm giá "đầu ra" để thu lợi bất chính... - Tài chính của doanh nghiệp được lành mạnh hơn một bước, doanh nghiệp sẽ cơ cấu lại các khoản nợ, xử lý tài sản, vật tư, hàng hoá tồn kho lâu ngày, kém phẩm chất, máy móc thiết bị không dùng, hạch toán vào chi phí kinh doanh, giảm vốn Nhà nước hoặc bán cho công ty mua bán nợ và tài sản của doanh nghiệp. - Góp phần rõ rệt vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đối với chứng khoán của công ty.
- 51 - Sau khi CPH, các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Như vậy, doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn dành cho các dự án đầu tư phát triển, mở rộng quy mô. - Tập hợp trí tuệ tập thể trong quản lý và sản xuất. - Xác định rõ người chủ đích thực của công ty chính là các cổ đông (Nhà nước, các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp và người lao động). - Các DNNN khi thực hiện cổ phần hóa đã sắp xếp lại lao động một cách cơ bản theo chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp và cổ phần hóa DNNN. Doanh nghiệp có cơ hội tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều phát triển khá vững chắc, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được nâng lên rõ rệt. 1.2.4.3. Lợi ích của cổ phần hóa đối với người lao động (những người lao động sở hữu chứng khoán của công ty): - Tạo điều kiện cho người lao động làm chủ và thấy được vai trò làm chủ của mình. Trên cơ sở đó, người lao động làm việc tích cực hơn và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy, năng suất lao động sẽ được tăng lên, tiết kiệm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động: Sau khi chuyển thành công ty cổ phần, nhờ phát hành thêm cổ phiếu, huy động được vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nên công ty tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút thêm nhiều lao động hơn cả số lao động đã nghỉ trước đó. - Tiền lương và thu nhập của người lao động được bảo đảm: Thu nhập của người lao động tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa tăng đáng kể so với trước, bình quân 12%, chưa kể thu nhập có được từ cổ tức. Ngoài ra, người lao động là cổ đông trong các công ty cổ phần, hằng năm còn được nhận cổ tức từ phần vốn cổ phần mà họ có trong công ty. Mức cổ tức bình quân của các công ty cổ phần cao gấp 2 - 3 lần lãi suất ngân hàng.
- 52 - Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động là cổ đông được bảo đảm. Trong công ty cổ phần, người lao động là cổ đông không những có quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động mà còn có quyền và nghĩa vụ của cổ đông, đó là quyền được bầu cử, ứng cử tại đại hội cổ đông, quyền biểu quyết, quyền được hưởng cổ tức khi công ty kinh doanh có lãi, quyền chất vấn, phê bình, kiến nghị về công việc của hội đồng quản trị, giám đốc và kiểm soát viên về hoạt động của công ty. Nhóm cổ đông đại diện cho 25% vốn điều lệ được yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường khi có dấu hiệu không lành mạnh về hoạt động tài chính của giám đốc, thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đây chính là những yếu tố quan trọng làm tăng tiền lương và thu nhập của người lao động. - Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp và cổ phần hóa DNNN được người lao động hoan nghênh, đón nhận tích cực vì: Đối với những người lao động với nhiều lý do khác nhau không đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh sẽ được giải quyết phù hợp như nghỉ chờ hưu, đào tạo lại ... Đối với những người lao động dôi dư khi rời khỏi doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ cảm thấy phấn khởi và yên tâm, vì được bảo lưu chế độ bảo hiểm xã hội, được tạo điều kiện để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc ở các doanh nghiệp khác thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Đặc biệt, với nhóm đối tượng lao động dôi dư đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 20 năm, nhưng vì tuổi cao (nam trên 55, nữ trên 50) không có cơ hội tìm việc làm mới, được tự đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi hưu để hưởng chế độ hưu trí. 1.3. Kinh nghiệm cổ phần hóa ở một số quốc gia trên thế giới: Ngay từ đầu những thập niên 80, quá trình thực hiện chuyển đổi sở hữu các DNNN đã diễn ra mạnh mẽ và sôi động đầu tiên ở nước Anh sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trước hết, các quốc gia đều xác định cho mình mục tiêu chính của việc thực hiện CPH DNNN. Đó là: nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Hơn nữa, vừa giảm thiểu số DNNN làm ăn thua
- 53 lỗ, vừa tối đa hoá các đơn vị làm ăn có lãi và các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, chính phủ các nước có thể chuyển một số lĩnh vực ngành nghề mà các khu vực kinh tế khác có thể đảm nhận, giảm thâm hụt ngân sách, cân đối khả năng thanh toán nợ nước ngoài và phát triển thị trường vốn trong nước. Tiếp theo, các quốc gia đều quan tâm đến việc tổ chức bộ máy chỉ đạo. Bộ máy này có thể là Bộ Tài chính hay Bộ Ngân khố, hoặc thành lập riêng một bộ chuyên trách chỉ đạo việc thực hiện CPH những DNNN có đủ điều kiện và chịu trách nhiệm nắm giữ cổ phần của Nhà nước ở các DNNN chuyển đổi sở hữu thông qua một số cơ quan quản lý tài sản hoặc công ty tài chính của Nhà nước. Việc xác định tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp chuyển đổi cũng là một trong các yếu tố được các quốc gia tiến hành cổ phần hoá quan tâm. Có hai tiêu chí đó là: Quy mô và lĩnh vực thị trường. Về quy mô: phải nói đến Mêxico vì họ đã thành công trong việc tiến hành chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động và cạnh tranh hiệu quả. Một trong những lý do thành công là họ đã học tập được những kinh nghiệm quý báu từ việc bán các doanh nghiệp nhỏ, từ đó giảm thiểu được rủi ro. Về lĩnh vực thị trường: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có thị trường đang và sẽ hoạt động tốt thường được ưu tiên cải cách trước, sau đó là đến những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có khó khăn hơn về thị trường, cuối cùng mới đến những lĩnh vực mà trước đây Nhà nước cần độc quyền hoặc tư nhân chưa có đủ điều kiện để tham gia. Thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá và định giá doanh nghiệp nhưng phương pháp tốt nhất là để thị trường quyết định giá bán thông qua đấu thầu, nhất là các doanh nghiệp nhỏ. Đối với những doanh nghiệp lớn, việc xác định giá bán doanh nghiệp thường được thực hiện bằng nhiều phương pháp như: phương pháp xác định theo giá thành tài sản, phương pháp giá trị tài sản thuần, phương pháp thu nhập, phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thặng dư, phương pháp đấu giá, phương pháp dòng tiền chiết khấu. Theo đó sẽ tổ chức đấu thầu và đấu giá trên thị trường.
- 54 Về cơ bản, có 3 hình thức phát hành cổ phiếu tại các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu: a. Nhà nước giữ lại một phần để giữ vai trò chi phối hoặc tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu chính đặt ra khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. b. Bán một phần giá trị doanh nghiệp để thực hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước cho người lao động trong doanh nghiệp. Đây là hướng ưu tiên giải quyết của các nước như: Ba lan. Croatia, Ucraina. Nhiều nước như Achentina, Chilê, Ba lan, Pakistan và Sri Lanka đã dành 5-20% cổ phần cho công nhân viên doanh nghiệp với giá giảm và được cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi. c. Một phần được bán cho các đối tượng bên ngoài (gồm các nhà đầu tư nước ngoài) thông qua các công ty quản lý tài chính, quỹ tài sản nhà nước hay các công ty tài chính và công ty chứng khoán. Đây là hướng ưu tiên của các nước như Hungary, Albania. Cụ thể là kinh nghiệm của Hungary, Nga và Trung Quốc: 1.3.1. Hungary: Vấn đề cổ phần hoá và đa dạng hoá các hình thức sở hữu DNNN ở Hungary đã được chính phủ phát động mạnh ngay từ những năm đầu thập niên 90. Để thực hiện chủ trương cổ phần hoá, chính phủ đã thành lập cơ quan cổ phần hoá và sở hữu cổ phần hóa do một bộ trưởng chỉ đạo. Cơ quan này sẽ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cổ phần hóa, đồng thời thẩm tra giá trị doanh nghiệp để đưa ra đấu thầu và tổ chức đầu thầu các doanh nghiệp cổ phần hóa. Cuối cùng sẽ giải quyết những hậu quả sau khi thực hiện cổ phần hóa như vấn đề quyền lợi cho người lao động, giải quyết trợ cấp cho những người không có khả năng làm việc....Với cách tổ chức như vậy, chương trình CPH sẽ nhất quán, rõ ràng hơn với sự tham gia của đông đảo người dân, hạn chế tối đa khả năng tổn thất cho Nhà nước. Hơn nữa, chính phủ còn ban hành một luật riêng nhằm tạo hành lang pháp lý cao nhất cho quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN. Với chủ trương như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn (1990-1994) số lượng DNNN ở Hungary đã giảm xuống chỉ còn 10% (tức là khoảng 200 doanh nghiệp).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn