Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang
lượt xem 5
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng và đề xuất số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang
- -1- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Trong xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi nhanh chóng nhằm mục tiêu đưa đất nước ngày càng phát triển, theo kịp tốc độ phát triển của các nước khác. Vì vậy, đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế trong nước phải hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh những chính sách hỗ trợ kinh tế của nhà nước thì sự đóng góp của ngành Ngân hàng giữ vai trò hết sức quan trọng. Ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 131/2002 QĐ - TTg thành lập Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) Việt nam, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. NHCSXH phục vụ các đối tượng là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, giải quyết việc làm theo chương trình 120, cho vay các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối tượng chính sách khác. Theo đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy. NHCSXH tỉnh Tiền Giang được thành lập theo Quyết định số 562/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam. NHCSXH tỉnh Tiền Giang ra đời là sự kế thừa và phát triển của Ngân hàng Phục vụ người nghèo, với nhiệm vụ sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm. Trong 16 năm hoạt động, NHCSXH tỉnh Tiền Giang đã vượt qua khó khăn thử thách đáp ứng vốn cho trên 35.000 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay tạo việc làm cho hơn 6.500 lao động và cho hàng ngàn đối tượng chính sách vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong thời gian gần đây do tình hình kinh tế khó khăn đã nổi lên vấn đề là chất lượng tín dụng có chiều hướng giảm sút, tăng trưởng tín dụng thấp, tỷ lệ thu nợ, thu lãi chưa cao và nợ quá hạn có xu hướng tăng làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHCSXH. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo và các đối tượng chính sách nhận và sử dụng có hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng ngày được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn
- -2- vốn tín dụng chính sách là một vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài đang được NHCSXH quan tâm. Với những lý do trên, nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính – ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung. Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng và đề xuất số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể. - Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017 – 2019 và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách. - Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang. 4. Phạm vi nghiên cứu. 4.1. Phạm vi về không gian địa điểm. Đối tượng được nghiên cứu giới hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang. 4.2. Phạm vi về thời gian. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng qua 3 năm 2017 – 2019 tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Câu hỏi nghiên cứu. - Có những hạn chế gì trong chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang? - Cần có những giải pháp gì để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới?.
- -3- 6. Những đóng góp mới của luận văn. 6.1. Đóng góp về phƣơng diện khoa học. - Qua nghiên cứu, luận văn hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng của các Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. - Luận văn đưa ra được bức tranh khái quát về sự phát triển hoạt động tín dụng của các Ngân hàng chính sách xã hội nói chung và hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang nói riêng trong những năm qua. 6.2. Đóng góp về phƣơng diện thực tiễn Thông qua việc phân tích thực trạng các chương trình tín dụng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tiền Giang, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, nâng cao dân trí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể gồm: - Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác chuyên môn ở các bộ phận của tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 và phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Internet và từ các cơ quan ban ngành ở trung ương để định hướng. - Phƣơng pháp thống kê, mô tả Tập hợp số liệu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019. - Phƣơng pháp phân tích, so sánh: Dùng phương pháp so sánh tương đối kết hợp với phương pháp so sánh tuyệt đối nhằm để đánh giá được sự biến động hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tiền Giang. - Phƣơng pháp phân tích đánh giá tổng hợp Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của luận văn. 8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc.
- -4- Tổng quan vấn đề nghiên cứu về CLTD đã có khá nhiều văn bản và công trình đề cập đến. Trong đó đáng chú ý có một số công trình như sau: Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Liên Chi (2015), với tiêu đề “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Tiền Giang”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trình bày được những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Luận văn đã phân tích một số nét chính về thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong 3 năm 2012 đến 2014. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và tìm ra những nguyên nhân, từ đó có cái nhìn chính xác nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp. Dựa trên những quan điểm đề xuất và mục tiêu định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Dương Thị Đầm (2016), với tên đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang”, Đại học Cần Thơ. Bên cạnh những thành tích đáng khích lệ, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Hậu Giang cũng có một số khó khăn cần giải quyết đó là công tác xử lý nợ tồn đọng, cần quan tâm phối hợp chặt chẽ với hội đoàn thể các cấp ban ngành và quản lý tổ TK&VV thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của hộ vay để kịp thời chấn chỉnh đề ra cách xử lý phù hợp và kịp thời. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đoàn Thị Thu Hà (2017), với tiêu đề “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội”, tại Học viện Ngân hàng đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu chất lượng tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với công tác cho vay hộ nghèo, nhất là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
- -5- dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với đối tượng là hộ nghèo mà chưa tiến hành nghiên cứu đối với mọi đối tượng khách hàng của ngân hàng. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Ngọc Hải (2018), với tiêu đề “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Triệu Phong, Quảng Trị”, luận văn đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu chất lượng tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với công tác cho vay hộ nghèo, nhất là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với đối tượng là hộ nghèo mà chưa tiến hành nghiên cứu đối với mọi đối tượng khách hàng của ngân hàng. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Bảo Trâm (2017), với tiêu đề “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn”, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, phân tích về thực trạng tình hình chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn giai đoạn 2013 – 2017. Luận văn đã góp thêm vào những lý luận về tín dụng, lịch sử phát triển của quan hệ tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng. Qua nghiên cứu thực trạng tác giả cũng đã đánh giá được những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Sài Gòn và đưa ra được một số phương pháp khắc phục những tồn tại này nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 9. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận ra, luận văn gồm có 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng. Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tỉnh Tiền Giang. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tỉnh Tiền Giang.
- -6- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội. 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng. 1.1.1.1. Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một số tiền nhất định để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian, trong quan hệ tín dụng, nó vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người đi vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thức tiền tệ - bao gồm tiền mặt và tiền ghi sổ (hay còn gọi là bút tệ). Ngày nay hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Đối tượng khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng cũng được mở rộng hơn. Ngân hàng không chỉ cấp tín dụng cho doanh nghiệp mà còn cấp tín dụng cho cá nhân. Các hình thức cấp tín dụng cũng rất khác nhau như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng mua xe, xây dựng sửa chữa nhà ở, cho vay phục vụ nhu cầu du học, du lịch… 1.1.1.2 Vai trò của tín dụng. - Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- -7- - Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Do hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, nên trên cơ sở đó, cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. - Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu... Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. - Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. - Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế mở và hội nhập, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển. Nhờ tín dụng, các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị…, và tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Thông qua tín dụng quốc tế, không những mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng cũng tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp của nước ngoài – một hình thức hợp tác kinh tế quốc tế, ngày càng có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. 1.1.1.3 Phân loại tín dụng. a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân - Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 - 5 năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- -8- - Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn của doanh nghiệp. b. Căn cứ theo đối tƣợng khách hàng - Doanh nghiệp lớn: là việc cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng hoặc có số lượng người lao động từ 300 người trở lên. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ: là việc cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn nhỏ hơn hoặc bằng 100 tỷ đồng hoặc có số lượng người lao động nhỏ hơn hoặc bằng 300 người lao động. - Doanh nghiệp siêu vi mô: là việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; và doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ. - Cá nhân: là các hình thức vay tín dụng cá nhân. Vay tín dụng cá nhân là gói vay dành cho các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính, nhằm tạo điều kiện cho mọi người có thể trang trải được các nhu cầu cá nhân trong cuộc sống. Gói vay này gồm nhiều hình thức vay khác nhau với lãi suất vay tín dụng cá nhân khác nhau. 1.1.1.4. Nguyên tắc của tín dụng Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch được thỏa thuận với ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các NHTM xem các nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách hàng. . Hiện nay ở Việt Nam Ngân hàng Nhà nước đặt ra các nguyên tắc sau: - Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- -9- - Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Những nguyên tắc này được đặt ra nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan trong việc đi vay và cho vay. Về phía khách hàng vay, họ được quyền thỏa thuận với tổ chức tín dụng về nhu cầu vốn, lãi suất, thời hạn vay, phương thức trả nợ... Ngược lại, nguyên tắc này đảm bảo hạn chế rủi ro cho các NHTM vì bên vay vốn phải tuân thủ việc tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã được người đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối tượng ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Theo nguyên tắc bắt buộc, người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng gắn hơn như phát mại tài sản để thu hồi nợ. 1.1.2. Tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội. Theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động, ngân hàng chính sach xã hội (NHCSXH) được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy. NHCSXH hoạt động với chức năng nhiệm vụ sau: 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ. - Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. - Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước. - Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.
- -10- - Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước; - Ngân hàng CSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước; - Ngân hàng CSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước. + Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. + Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. - Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác. 1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng thành lập với mục tiêu nhằm phục vụ các chương trình tín dụng chính sách góp phần phát triển kinh tế, ổn định Chính trị - Xã hội của Chính phủ trong từng giai đoạn, vì vậy so với các NHTM khác, NHCSXH có một số đặc điểm riêng như: - Mục tiêu hoạt động: Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ chính sách về phát triển kinh tế, ổn định Chính trị - Xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận. - Đối tượng khách hàng vay: Là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính sách của Chính phủ, thường là đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận được các dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng đồng. - Sử dụng vốn: Xuất phát trên cơ sở đối tượng cho vay và tính chất, mục đích cho vay, sử dụng vốn của NHCSXH thường có các đặc điểm như: - Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn ở phân tán, ở những nơi có điều kiện khó khăn (giao thông, thời tiết,...); - Cho vay món nhỏ, lẻ; (cho hộ nghèo và các đối tượng hưởng chính sách là chủ yếu).
- -11- - Chi phí cho vay và quản lý món vay cao; - Độ rủi ro cao; (chủ yếu hộ nghèo và cận nghèo, đối tượng vay chủ yếu là phụ nữ nông thôn, dịch bệnh, những người có công cách mạng…) rất khó để áp dụng các biện pháp mạnh nên thường dẫn đến nợ quá hạn và khó đòi. - Có tính ưu đãi trong cho vay (có thể ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm bảo tiền vay, lãi s u ấ t , . . . ) ; - Có nhiều quy định khác với các ngân hàng thương mại như: Mức cho vay tối đa, thời hạn vay vốn tối đa, xử lý rủi r o , … ; - Lĩnh vực hoạt động cũng có hạn chế như: không thực hiện các hoạt động đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng k h o á n , … ; - Phương thức cho vay: Sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng và ủy thác một số công đoạn cho vay cho 4 tổ chức Chính trị-Xã hội (Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh), thông qua các tổ, nhóm người vay. - Nguồn vốn: Nhận tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ, nhận tửi tiền tiết kiệm của người nghèo; Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác; Phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá. 1.1.2.3. Đối tƣợng của tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội. Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại nên hoạt động tín dụng của NHCSXH cũng có những đặc thù riêng. Mỗi đối tượng chính sách là một chương trình cho vay với quy trình, thủ tục và mức cho vay khác nhau. - Đối tượng vay vốn: phải phù hợp mục tiêu chính phủ và từng chương trình tín dụng đang áp dụng tại NHCSXH. Cụ thể như sau: + Cho vay hộ nghèo: Mục tiêu: góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Đối tượng vay vốn: là những hộ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ. + Cho vay hộ cận nghèo:
- -12- Mục tiêu: góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đối tượng vay vốn: là những hộ thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ. + Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn: Mục tiêu: giúp cho hàng triệu HSSV có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học tập, nhiều HSSV có nguy cơ bỏ học được tiếp tục con đường học tập của mình. Đối tượng được vay vốn: HSSV đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg. Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở đào tạo nghề khác theo quy định. + Cho vay giải quyết việc làm: Mục tiêu: Dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống. Đối tượng được vay vốn bao gồm: Hộ gia đình (trong đó ưu tiên người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp); Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh). + Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: Mục tiêu: Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho các hộ dân. Đối tượng được vay vốn: Vợ (chồng), con của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng LLVT, Anh hùng Lao động; con của người hoạt động kháng chiến; Hộ nghèo theo quy định. + Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
- -13- Mục tiêu: Thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện sinh hoạt, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Đối tượng được vay vốn: các hộ gia đình ở nông thôn (kể cả hộ nghèo và hộ không nghèo). + Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: Mục tiêu: Góp phần thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Đối tượng được vay vốn: là các hộ không thuộc diện hộ nghèo thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại các xã thuộc vùng khó khăn theo danh mục trong Quyết định 30/2007/TTg ngày 5/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ. + Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn Mục tiêu: Phát triển thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Đối tượng vay vốn: Thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn. + Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Mục tiêu: Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững. Đối tượng được vay vốn: Là những Hộ nghèo đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý. Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở. + Cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long Mục tiêu: Tất cả những hộ dân sống trong vùng thường xuyên ngập lũ được di chuyển chỗ ở vào trong cụm tuyến dân cư theo quy hoạch, đảm bảo có cuộc sống an toàn, chỗ ở ổn định, lâu dài.
- -14- Đối tượng được vay vốn: Hộ dân hiện đang sinh sống thuộc những khu vực không đảm bảo an toàn khi có lũ, phải di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. - Người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với chương trình vay có tài sản đảm bảo. 1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội. 1.2.1. Khái niệm và phân biệt giữa tín dụng ngân hàng chính sách xã hội so với ngân hàng thương mại. 1.2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội. Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng. Tuy nhiên, vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm… Ngân hàng Chính sách Xã hội được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi đến các đối tượng chính sách. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho
- -15- ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, ngân hàng chính sách xã hội và bối cảnh kinh tế là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội. Việc xem xét chất lượng tín dụng mà thiếu đi một trong ba nhân tố là không có ý nghĩa vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội trên ba góc độ đó. - Góc độ người được cấp tín dụng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm được việc thực hiện cách chính sách của Đảng và Nhà nước, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế. - Góc độ Ngân hàng Chính sách xã hội: Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. - Góc độ nền kinh tế: Khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ các đối tượng chính sách…phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. 1.2.1.2. Sự khác biệt của tín dụng ngân hàng chính sách xã hội so với ngân hàng thƣơng mại. Khách hàng của ngân hàng chính sách xã hội phần lớn là những đối tượng hầu như không đủ điều kiện để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các NHTM với các tiêu chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay những đối tượng khách hàng này của NHCSXH là rất thấp, thậm chí không thể có được. Chính vì lẽ đó, NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của ngân hàng là nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước.
- -16- Với chức năng mang nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến với các hộ nghèo, hộ chính sách, các món cho vay của NHCSXH rất nhỏ lẻ, đối tượng thường ở vùng sâu, vùng xa. Về phương thức cho vay của NHCSXH thường sử dụng hình thức cho vay thường qua các tổ, nhóm người vay, sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng. Hiện nay NHCSXH thực hiện ủy thác một số công đoạn cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội. Với thủ tục đơn giản, không phải thế chấp tài sản, người vay được nhận vốn vay, trả nợ trả lãi, gửi tiết kiệm ngay tại các điểm giao dịch xã. Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, quy trình tín dụng ngắn gọn thu hút được khách hàng mà vẫn phải đảm bảo được nguyên tắc tín dụng theo quy định của pháp luật. Mặt khác, khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện việc thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó không những mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối với đất nước. Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng và thực hiện theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh của ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối tượng cho vay và thẩm định khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả món vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Hạn chế tới mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xẩy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng. Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, tính khả thi của dự án mà chỉ chú trọng đến cơ chế bảo đảm tiền vay. Chính quan điểm này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của NHCSXH.
- -17- Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng (như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi...) và các chỉ tiêu định tính (như cho vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, uy tín của ngân hàng, mức độ tác động đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nói riêng). Hoạt động tín dụng tại NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội không những đem lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể: + Đối với khách hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được một cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng chính sách, tạo điều kiện cho các đối tượng này tiếp cận được các chủ trương, chính sách đó. + Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội: Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp NHCSXH quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao cho NHCSXH quản lý. Từ đó, giúp cho hoạt động của NHCSXH được ổn định và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng chính sách xã hội thực hiện và duy trì được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ viên chức của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc nâng vị thế, uy tín hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội. Giúp ngân hàng chính sách xã hội trở thành một định chế tài chính ổn định, phát triển bền vững, là một công cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Đối với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng kênh tín dụng ưu đãi từ đó tác động như một đòn bẩy kinh tế của Nhà nước, kích thích hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen dần với nền sản xuất hàng hóa, tập lo toan tính toán làm ăn, tạo nguồn thu cải thiện đời sống gia đình để xóa đói giảm nghèo. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội sẽ góp phần tích cực chống tệ nạn cho vay nặng lãi trong xã hội, cải thiện thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó hăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- -18- Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo và an sinh xã hội, đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. + Đối với sự phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội góp phần đạt được kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát triển của quốc gia. Mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền kinh tế là xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây dựng được mối liên kết tốt giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân, nhất là người dân nghèo. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội góp phần phát triển kinh tế nói chung, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội. Chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội được đánh giá thông qua chỉ tiêu như cho vay đúng đối tượng; hệ số sử dụng vốn; vòng quay vốn tín dụng; nợ bị chiếm dụng; tỷ lệ nợ quá hạn, doanh số thu nợ và dư nợ tăng, cơ cấu nguồn vốn giữa cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn hợp lý với nhu cầu phát triển cụ thể như sau: 1.3.1. Cho vay đúng đối tƣợng thụ hƣởng. Đối tượng được thụ hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi là những khách hàng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình tín dụng, được quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đối tượng thụ hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn... Đây là những khách hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại;các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng. Như vậy, trong khi các ngân hàng thương mại được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay vốn thì ngân hàng chính sách xã hội phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không được cho vay
- -19- các đối tượng ngoài quy định của Chính phủ. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối ượng thụ hưởng được xem là một trong các chỉ tiêu bắt buộc để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. 1.3.2. Hệ số sử dụng vốn. Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của ngân hàng chính sách xã hội, chỉ số này được tính như sau: Tổng dư nợ Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn đầu tư cho tín dụng Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Để tính chính xác hệ số sử dụng vốn thì phải sử dụng phương pháp tính bình quân gia quyền. Song để đơn giản trong tính toán thì sử dụng phương pháp tính bình quân số học. 1.3.3. Tổng dƣ nợ. Tổng dự nợ = Dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay - Doanh số thu nợ Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền của ngân hàng cung ứng ra nền kinh tế tại một thời điểm. 1.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn. Số dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ lệ càng cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng giảm. Nợ quá hạn cao, khả năng mất vốn ngân hàng gặp phải là rất lớn. Nợ quá hạn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, do đó ngân hàng nào kiểm soát được nợ quá hạn thì ngân hàng đó có chất lượng tín dụng tương đối cao. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ quá hạn người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ nợ xấu. 1.3.5. Tỷ lệ nợ xấu. Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ
- -20- Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu (hay trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là bị rủi ro). Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của họ yếu kém và ngân hàng cần phải xem xét lại hoạt động tín dụng của mình nếu không muốn rơi vào tình trạng khó khăn. 1.3.6. Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng. * Tỷ lệ thu lãi: Được xác định theo công thức: Tỷ lệ thu lãi = Số lãi thực thu x 100 / Số lãi phải thu Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. * Lãi tồn đọng: Được xác định theo công thức: Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn. Chỉ tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng chính sách xã hội. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Lãi tồn đọng là do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho ngân hàng chính sách xã hội. 1.3.7. Kết quả xếp loại chất lƣợng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn được ví như cánh tay nối dài của ngân hàng chính sách xã hội. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của ngân hàng chính sách xã hội được ủy hác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện như: Bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay, nộp tiền tiết kiệm và trả nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. Một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Tổ tiết kiệm và vay vốn đó là thực hiện việc đánh giá, xếp loại Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tóm lại, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Tiền Giang không chỉ dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá toàn diện, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 837 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn