intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động thanh khoản cổ phiếu đến đầu tư của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành kiểm định và đo lường mức độ tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Đồng thời luận văn đo lường tác động đó trong trường hợp công ty phát hành cổ phiếu, phân biệt theo quy mô công ty và phân biệt công ty tăng trưởng hay giá trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động thanh khoản cổ phiếu đến đầu tư của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ LANH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu tác động thanh khoản cổ phiếu đến đầu tư của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức học tập của mình và với sự trao đổi, hướng dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn để thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Lanh. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện luận văn NGUYỄN THỊ THU HÀ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................3 MỤC LỤC .............................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................v TÓM TẮT ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................................2 1.1. Lý do thực hiện đề tài ...................................................................................2 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu .......................................................................3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................4 1.5. Kết cấu luận văn ...........................................................................................4 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..............................................................6 2.1. Thanh khoản và đầu tư .................................................................................6 2.1.1. Thanh khoản ...........................................................................................6 2.1.2. Đầu tư......................................................................................................9 2.2. Tác động của tính thanh khoản đến đầu tư .................................................10 2.2.1. Thanh khoản của cổ phiếu tác động cùng chiều đến đầu tư ....................10 2.3. Thanh khoản của cổ phiếu tác động ngược chiều đến đầu tư ....................14 2.4. Thanh khoản của cổ phiếu có tác động đến đầu tư nhưng không dự đoán cùng chiều hay ngược chiều ..................................................................................15 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................................19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................20 3.1. Mô hình nghiên cứu và mô tả biến .............................................................20 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................20 3.1.2. Mô tả biến nghiên cứu ..........................................................................21 3.2. Mở rộng mô hình nghiên cứu .....................................................................24
  5. 3.2.1. Thêm biến giả phân biệt giữa công ty phát hành cổ phiếu và công ty không phát hành cổ phiếu ................................................................................. 24 3.2.2. Thêm biến giả phân biệt giữa công ty chịu ràng buộc tài chính và công ty ít chịu ràng buộc tài chính ............................................................................ 24 3.2.3. Thêm biến giả phân biệt giữa công ty có cơ hội đầu tư khác nhau ..... 26 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 28 3.4. Phương pháp kiểm định hồi quy................................................................ 28 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 34 4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 34 4.1.1 Phân tích thống kê mô tả ...................................................................... 34 4.1.2. Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 36 4.2. Tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu đến đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam ........................................................................................... 39 4.2.1. Mô hình hồi quy chính: ........................................................................ 39 4.2.2. Tác động của tính thanh khoản đến cổ phiếu tại Việt Nam trong trường hợp phân biệt các công ty có phát hành cổ phiếu: ............................................ 44 4.2.3. Tác động của tính thanh khoản đến cổ phiếu tại Việt Nam, thêm biến phân biệt công ty có ràng buộc tài chính khác nhau: ........................................ 47 4.3. Tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư cho các công ty trên từng sàn giao dịch.......................................................................................... 56 TÓM TẮT CHƯƠNG 4: ..................................................................................................... 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN................................................................................................... 63 5.1. Kết luận chung ........................................................................................... 63 5.2. Hạn chế của đề tài...................................................................................... 63 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo: ..................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các công ty trong mẫu: Phụ lục 2: Thống kê mô tả biến: Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mô hình
  6. Phụ lục 4: Kết quả hồi quy cho các công ty trên sàn HNX Phụ lục 5: Kết quả hồi quy cho các công ty trên sàn HOSE
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ HOSE Sở Giao Dịch Chứng khoán TP.HCM HNX Sở Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội Tobin’s Q Chỉ số Tobin’s Q
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Dấu kỳ vọng của các biến độc lập .......................................................................27 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1 ...........................................................35 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan các biến nghiên cứu ...................................................38 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình với biến đo lường thanh khoản là TRV ......................42 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình với biến đo lường thanh khoản là TRVEX .................43 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty phát hành cổ phiếu, sử dụng biến TRV làm thước đo thanh khoản ..........................................................................45 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty phát hành cổ phiếu, sử dụng biến TRVEX làm thước đo thanh khoản.....................................................................46 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có ràng buộc tài chính khác nhau dựa trên tổng tài sản, sử dụng biến TRV làm thước đo thanh khoản .................49 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có ràng buộc tài chính khác nhau dựa trên tổng tài sản, sử dụng biến TRVEX làm thước đo thanh khoản ............50 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có ràng buộc tài chính khác nhau dựa trên tổng giá trị thị trường của vốn cổ phần, sử dụng biến TRV làm thước đo thanh khoản .....................................................................................................................51 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có ràng buộc tài chính khác nhau dựa trên tổng giá trị thị trường của vốn cổ phần, sử dụng biến TRVEX làm thước đo thanh khoản ....................................................................................................52 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có cơ hội đầu tư khác nhau, sử dụng biến TRV làm thước đo thanh khoản ...................................................54 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình, thêm biến giả phân biệt công ty có cơ hội đầu tư khác nhau, sử dụng biến TRVEX làm thước đo thanh khoản .............................................55 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình cho các công ty trên HOSE, sử dụng biến TRV là thước đo thanh khoản ...........................................................................................................58 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình cho các công ty trên HNX, sử dụng biến TRV là thước đo thanh khoản ...........................................................................................................59 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình cho các công ty trên HOSE, sử dụng biến TRVEX là thước đo thanh khoản ...........................................................................................................60 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình cho các công ty trên HNX, sử dụng biến TRVEX là thước đo thanh khoản ...........................................................................................................61
  9. 1 TÓM TẮT Luận văn kiểm tra xem tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có tác động đến đầu tư của công ty hay không, nếu có tác động đó như thế nào? Luận văn sử dụng mẫu gồm 211 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ năm quý 1/2009 đến quý 4/2014. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện dựa trên công trình nghiên cứu của Francisco Muñoz (2012), áp dụng cho các công ty tại Việt Nam, sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất với biến công cụ (IV – OLS), sử dụng độ trễ sai phân của Tobin’s Q làm biến công cụ để ước lượng. Nghiên cứu dùng kiểm định F- test và kiểm định Hansen để xem xét sự phù hợp của biến công cụ được sử dụng trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tính thanh khoản của thị trường chứng khoán tác động cùng chiều đến đầu tư của công ty. Tác động này lớn hơn trong trường hợp công ty phát hành cổ phiếu, hoặc công ty nhỏ (các công ty bị hạn chế tài chính lớn) và các công ty có cơ hội đầu tư tốt hơn.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do thực hiện đề tài Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán đã thu hút nhiều sự chú ý hơn cả trong nghiên cứu lý thuyết cũng như trong nghiên cứu thực nghiệm. Gần đây nhất, người ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc nghiên cứu mối quan hệ có thể tồn tại giữa thanh khoản trong thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Ở cấp độ kinh tế vĩ mô, các nghiên cứu của Kaul và Kayacetin (2009), Beber và cộng sự (2010), Naes và công sự (2011) cho thấy bằng chứng ở mức độ tổng hợp và ngành, về mối quan hệ cùng chiều giữa tính thanh khoản của thị trường chứng khoán và các biến thực như GDP và đầu tư (FDI). Ở cấp độ kinh tế vi mô, mối quan hệ giữa thanh khoản và các quyết định của công ty đã được nghiên cứu sử dụng các yếu tố như phát hành cổ phiếu (Butler và cộng sự, 2005; Lipson và Mortal, 2009), đòn bẩy (Bharath và cộng sự, 2009; Lesmond và cộng sự, 2008), và hiệu quả hoạt động của các công ty (Fang và cộng sự, 2009). . . Nghiên cứu của Francisco Muñoz (2012) nghiên cứu về tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán và đầu tư của công ty đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này tại mẫu là các công ty tại 04 nước châu Mỹ Latin: Brazil; Chile; Argentina và Mexico. Francisco Muñoz nghiên cứu mối quan hệ này bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ở bốn quốc gia Châu Mỹ La Tinh (Argentina , Brazil, Chile và Mexico), sử dụng dữ liệu quý trong giai đoạn 1990 - 2010. Francisco Muñoz đưa vào mô hình yếu tố tác động cố định ở cấp độ doanh nghiệp và yếu tố tác động cố định theo thời gian. Bên cạnh đó Francisco Muñoz sử dụng biến công cụ để khắc phục các vấn đề nội sinh trong biến Tobins 'Q. Francisco Muñoz sử dụng các thước đo khác nhau để đo lường tính thanh khoản (khối lượng giao dịch và khối lượng giao dịch công ty trên khối lượng giao dịch ngành) và đầu tư (tổng tài sản, tài sản cố định và hàng tồn kho) để tăng tính bền vững cho mô hình và đã tìm thấy tác động thuận chiều có ý nghĩa của tính thanh khoản của cổ phiếu
  11. 3 lên đầu tư của công ty. Hơn nữa, bài nghiên cứu này cũng tìm thấy tác động càng tăng khi công ty phát hành cổ phiếu, hoặc với những công ty có ràng buộc tài chính chặt chẽ hơn hoặc với các công ty có cơ hội đầu tư tốt hơn. Tại Việt Nam hiện nay chưa có nhiều bài nghiên cứu về tính thanh khoản, đặc biệt là những nghiên cứu về tác động có thể có giữa tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư của công ty. Do đó luận văn này sẽ nghiên cứu tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1/2009 đến quý 4/2014. 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu Luận văn tiến hành kiểm định và đo lường mức độ tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Đồng thời luận văn đo lường tác động đó trong trường hợp công ty phát hành cổ phiếu, phân biệt theo quy mô công ty và phân biệt công ty tăng trưởng hay giá trị. Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau để đạt được mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, tính thanh khoản của cổ phiếu công ty có tác động đến hoạt động đầu tư của công ty hay không? Trong trường hợp có tác động, xu hướng và mức độ tác động như thế nào? Thứ hai, trong trường hợp công ty phát hành cổ phiếu, mức độ tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên đầu tư như thế nào? Thứ ba, mức độ tác động này thay đổi như thế nào giữa công ty quy mô lớn và công ty quy mô nhỏ, giữa công ty có nhiều cơ hội đầu tư (công ty tăng trưởng) và công ty không có nhiều cơ hội đầu tư (công ty giá trị)?
  12. 4 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu đến hoạt động đầu tư của công ty. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX của Việt Nam từ quý 1/2009 đến quý 4/2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên công trình nghiên cứu của Francisco Muñoz (2012), áp dụng cho các công ty tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 - 2014. Luận văn sử dụng mô hình hồi quy với biến công cụ, sử dụng phương pháp ước lượng IV-OLS với biến công cụ được sử dụng là độ trễ sai phân của Tobin’s Q. Luận văn dùng kiểm định F và kiểm định Hansen để xem xét sự phù hợp của biến công cụ được sử dụng trong mô hình. Sau khi kiểm tra tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu lên hoạt động đầu tư của công ty, nếu tính thanh khoản của cổ phiếu có tác động đến đầu tư của công ty và tác động này là cùng chiều, luận văn tiếp tục nghiên cứu tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu đến hoạt động đầu tư của công ty trong trường hợp các công ty phát hành thêm cổ phiếu mới, quy mô công ty bằng cách chia các công ty thành hai loại theo quy mô là công ty lớn và công ty nhỏ, và kiểm tra các cơ hội đầu tư trong việc phân loại công ty tăng trưởng và công ty giá trị. Để kiểm tra tính bền vững của mô hình, luận văn tiếp tục hồi quy mô hình cho mẫu các công ty trong từng sàn giao dịch, xem xét tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu đến đầu tư trên từng sàn. 1.5. Kết cấu luận văn Luận văn được trình bày như sau: Chương 1: Giới thiệu.
  13. 5 Chương 2: Các nghiên cứu trước đây, trình bày các bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây trên thế giới về mối quan hệ giữa tính thanh khoản của cổ phiếu công ty trên thị trường và hoạt động đầu tư của công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và mô tả các dữ liệu được sử dụng trong bài. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày kết quả thực nghiệm. Chương 5: Kết luận, trình bày kết luận, những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Thanh khoản và đầu tư 2.1.1. Thanh khoản Thanh khoản là một khái niệm phức tạp trong kinh tế học. Có nhiều định nghĩa tính thanh khoản, trong đó định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là chỉ mức độ mà một tài sản hoặc chứng khoán được mua hoặc bán trên thị trường mà không ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể bán nhanh chóng mà không bị giảm giá. Thanh khoản được đặc trưng bởi khối lượng giao dịch. Theo Amihud, Mendelson và Pedersen (2005), thị trường thanh khoản giúp việc kinh doanh chứng khoán được dễ dàng, vì thế nó là một trong những yếu tố chính nhà đầu tư dựa vào khi ra quyết định đầu tư. Bởi vì nhờ có tính thanh khoản mà nhà đầu tư khi đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao thì sẽ dễ dàng thu hồi vốn đầu tư hơn. Phương pháp đo tự nhiên nhất của tính thanh khoản là chênh lệch giá hỏi mua và giá chào bán. Theo Amihud (2002), đối với một thị trường vốn phát triển, thước đo tốt nhất và lâu đời nhất của tính thanh khoản là chênh lệch giá hỏi mua – giá chào bán. Trong thị trường này, các nhà tạo lập thị trường, các công ty hoặc cá nhân đặt giá mua hoặc bán chứng khoán cố gắng để thu thập lợi nhuận từ chênh lệch giá hỏi mua – giá chào bán. Nếu các nhà tạo lập thị trường đặt giá quá cao, họ có thể tích lũy cổ phiếu, ngược lại nếu họ đặt giá quá thấp sẽ gây ra sự thiếu hụt cổ phiếu. “Chênh lệch” phải đủ lớn để bù đắp chi phí và đem lại một lợi nhuận hợp lý cho các nhà tạo lập thị trường. Người ta so sánh các mức chênh lệch đó giữa các công ty với nhau để thu thập về tính thanh khoản. Nếu chênh lệch này nhỏ, tức là tài sản này vừa dễ bán, mà tổng khối lượng giao dịch thường rất lớn nên giao dịch mua hay bán của một cá nhân nhà đầu tư không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Tuy nhiên đối với các thị trường mới nổi, chênh lệch giá hỏi mua và giá chào bán thường không có sẵn, do đó không thể áp dụng phương pháp này để đo lường tính thanh khoản. Có bốn yếu tố quan trọng để xác định tính thanh khoản (Wyss 2004), thứ nhất đó là
  15. 7 thời gian giao dịch hay khả năng thực thi ngay của các giao dịch tại mức giá hiện tại, thứ hai là mức độ khó khăn của việc mua hoặc bán cổ phiếu tại cùng một thời gian và một mức giá, thứ ba là khả năng mua hoặc bán chứng khoán mà không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hay suy giảm của giá chứng khoán và cuối cùng là khả năng phục hồi khả năng mua hoặc bán một khoản chứng khoán nhất định mà không ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Dựa vào các đặc điểm này, có nhiều học giả đã đưa ra nhiều phương pháp đo lường khác nhau. Trong đó Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng các tỷ số khối lượng giao dịch (Trading volume). Amihud (2002) cho rằng, khối lượng giao dịch trong quá khứ có thể cung cấp những thông tin quan trọng về cổ phiếu. Phương pháp khối lượng giao dịch là cố gắng biết được thông tin số lượng cổ phiếu để đo được mức độ tính thanh khoản và sự gia tăng của tính thanh khoản. Một cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn thì có tính thanh khoản hơn, và có “độ chêch lệch” nhỏ hơn. Dưới đây là một số phương pháp đo lường tính thanh khoản thường được sử dụng. Theo Siniša Bogdan và cộng sự (2012) đã tính toán tính thanh khoản bằng lượng giao dịch hằng ngày Turnover (VK). Turnover (VK) được tính toán bằng giá cả cổ phiếu nhân với khối lượng giao dịch trong mỗi ngày của mỗi cổ phiếu. Công thức tính như sau: VK bằng giá cả pn trong giao dịch n tại thời gian t nhân với số lượng cổ phiếu giao dịch vn trong giao dịch n, Nt là số lượng giao dịch tại thời gian t. Tunover đôi lúc còn được tính toán bằng tổng số lượng cổ phiếu giao dịch chia cho tổng số cổ phiếu phát hành, đó được gọi là tổng lượng giao dịch (aggregate turnover AT (Lo và cộng sự, 2000). Trong công thức này, vit là khối lượng cổ phiếu giao dịch của cổ phiếu i tại thời gian t và Ii là tổng số lượng cổ phiếu phát hành của cổ phiếu i. Giá trị này càng cao thì cổ phiếu này càng có tính thanh khoản.
  16. 8 Một thước đo khác của Amihud được gọi là ILQ. Đây là giá trị tuyệt đối của tỷ số tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó hằng ngày, lấy trung bình trong một khoảng thời gian. Đó cũng là phương pháp đo lường thô của tác động của giá cả (Amihud 2002). Ridy là lợi nhuận của cổ phiếu i vào ngày d của năm y. VKidy đại diện cho khối lượng giao dịch của cổ phiếu. Diy là số ngày mà dữ liệu có sẵn cho cổ phiếu i trong năm y. Thước đo tiếp theo là tỷ lệ thanh khoản được gọi là phương pháp Amivest của thanh khoản hoặc tỷ lệ thanh khoản (LR), liên quan đến sự thay đổi đơn vị trong giá cả chứng khoán, tỷ lệ này càng cao cho thấy thanh khoản thị trường càng cao (Amihud, và cộng sự, 1997). Tỷ số Amivest theo một khái niệm rằng một lượng lớn chứng khoán của một cổ phiếu có tính thanh khoản có thể được giao dịch mà không có bất kỳ thay đổi quan trọng nào trong giá cổ phiếu. VKid là khối lượng giao dịch hằng ngày, Rid là lợi nhuận của cổ phiếu i trong ngày d. Nhiều mục đích của phương phát đo lường tính thanh khoản này là giải thích lượng giao dịch liên kết với 1% thay đổi trong giá cả hoặc so sánh khối lượng giao dịch trên trị tuyệt đối của thay đổi giá cả suốt trong một thời kỳ. Nói cách khác chỉ số này có nghĩa là cần bao nhiêu khối lượng giao dịch để làm tăng hoặc giảm 1% giá cả cổ phiếu. Một phương pháp khác là tỷ lệ thanh khoản 2 (LR2) của Ranaldo (2000), ông tính vốn hóa cổ phiếu và số lượng cổ phần thuộc sở hữu của công ty. Nó được thể hiện bằng công thức sau:
  17. 9 (I-Ic) đại diện cho số lượng cổ phần và số lượng của phần được công ty nắm giữ, các biến còn lại của công thức cũng tương tự như các công thức tính phía trên. Francisco Muñoz đo lường tính thanh khoản theo khối lượng giao dịch. Thước đo này được tạo ra bằng cách sử dụng dữ liệu hàng ngày về số lượng cổ phiếu được giao dịch và tổng số cổ phiếu của công ty. Phương pháp được tính theo công thức sau: Trong đó DQ là số ngày giao dịch trong quý. Traded Sharest là số lượng cổ phiếu giao dịch và total Shares là tổng số lượng cổ phiếu phát hành của công ty. 2.1.2. Đầu tư Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư trong tương lai. Nói cách khác, đầu tư một tài sản được mua với hy vọng rằng nó sẽ tạo ra thu nhập hay đánh giá cao trong tương lai. Trong một ý nghĩa kinh tế, đầu tư là việc mua hàng không phải là tiêu thụ hiện nay nhưng được sử dụng trong tương lai để tạo ra của cải. Trong tài chính, đầu tư là một tài sản tiền tệ được mua với ý tưởng rằng các tài sản sẽ cung cấp thu nhập trong tương lai hay đánh giá cao và được bán với giá cao hơn. Thông thường, các nghiên cứu về các công ty ở Mỹ sử dụng chi tiêu vốn (capital expenditure) là thước đo của đầu tư. Tuy nhiên, trong trường hợp ở các thị trường mới nổi, dữ liệu này không được các công ty công bố. Do đó trong các bài nghiên cứu khác ở các quốc gia có thị trường mới nổi, các tác giả sử dụng tài sản cố định để tính toán chi tiêu vốn. Trong bài nghiên cứu của mình năm 2012, Francisco Muñoz sử dụng ba thước đo để có được ước lượng chính xác về đầu tư của công ty.
  18. 10 Ba thước đo lần lượt là tăng trưởng tổng tài sản, sự tăng trưởng tài sản cố định, tăng trưởng trong hàng tồn kho 2.2. Tác động của tính thanh khoản đến đầu tư Các bằng chứng thực nghiêm cho thấy có các luồng ý kiến khác nhau về tác động của tính thanh khoản lên đầu tư của công ty, Theo Francisco Muñoz (2012) có thể phân chia các luồng ý kiến thành ba nhóm như sau: tính thanh khoản có tác động cùng chiều lên đầu tư, tính thanh khoản có tác động ngược chiều lên đầu tư và tính thanh khoản có tác động lên đầu tư nhưng không đưa ra dấu cụ thể. 2.2.1. Thanh khoản của cổ phiếu tác động cùng chiều đến đầu tư Với ý kiến cho rằng thanh khoản của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến đầu tư, các tác giả tập trung vào hai lập luận chính liên quan đến chi phí phát hành và định giá sai để giải thích tác động này. Đầu tiên, với lập luận liên quan đến chi phí phát hành, trong bài nghiên cứu “Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán và chi phí phát hành cổ phần” của Butler và cộng sự (2005) cho thấy rằng thanh khoản của thị trường chứng khoán là một yếu tố quyết định quan trọng của chi phí huy động vốn bên ngoài. Theo các tác giả, khi doanh nghiệp tiếp cận thị trường vốn bên ngoài tính thanh khoản của cổ phiếu ảnh hưởng đến chi phí giao dịch, cụ thể là phí của ngân hàng đầu tư liên quan đến việc phát hành cổ phiếu mới. Khi ngân hàng đầu tư bảo lãnh cho việc phát hành cổ phiếu mới, ngân hàng chịu nhiều rủi ro như rủi ro không bán hết cổ phiếu, chi phí chìm trong việc tìm ra các nhà đầu tư và xử lý các giao dịch. Đối với công ty đã có cổ phiếu lưu hành trên thị trường và cổ phiếu có thanh khoản cao hơn, thì các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phát hành thêm cổ phiếu mới và giảm các chi phí trung gian. Việc thực hiện phát hành cổ phiếu trong thị trường có thanh khoản tốt sẽ dễ dàng hơn so với việc phát hành một cổ phiếu trong thị trường thanh khoản thấp, do đó ngân hàng sẽ tính phí phát hành thấp hơn. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu bao gồm 2.387 công ty niêm yết trên các sàn chứng khoán Nasdaq, Amex, và NYSE trong suốt giai đoạn từ 1993 - 2000, sử dụng phương pháp ước lượng OLS để kiểm tra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0