intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu khả năng thanh khoản của của ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nhân tố nào trong giai đoạn từ năm 2011 đến cuối năm 2015 và mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của những nhân tố đó lên khả năng thanh khoản của ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng ra sao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TUẤN TÚ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TUẤN TÚ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI KIM YẾN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong Luận văn này là do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. Tháng…. năm 2016 Tác giả Nguyễn Tuấn Tú
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1. 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ...........................................................1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................3 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................3 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3 1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................4 1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI...............................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ....................................................................5 2.1 THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................5 2.1.1 Khái niệm về thanh khoản ngân hàng .........................................................5 2.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ngân hàng ...............................................5 2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ..............................8 2.1.4 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và nền kinh tế ...........12 2.1.5 Biểu hiện mất thanh khoản của ngân hàng ................................................14 2.1.6 Nguyên nhân mất gây ra mất thanh khoản của ngân hàng ........................15 2.2 ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG .............18
  5. 2.2.1 Đo lường khả năng thanh khoản thông qua cung thanh khoản và cầu thanh khoản ................................................................................................................. 18 2.2.2 Đo lường khả năng thanh khoản thông qua các chỉ số thanh khoản ........ 18 2.3 DỰ TRỮ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 20 2.4 CÁC NGUYÊN TẮC BASEL VỀ QUẢN LÝ THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 20 2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HUƠNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 23 2.5.1 Nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 23 2.5.2 Nhân tố vi mô ........................................................................................... 24 2.6 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 30 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM ..................................................................................... 31 3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .................................................................................. 31 3.1.1 Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam .................................................... 31 3.1.2 Thành tựu đạt được ................................................................................... 35 3.1.3 Những mặt còn tồn tại và hạn chế ............................................................ 41 3.2 THỰC TRẠNG VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ................................................................... 44 3.2.1 Thực trạng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........... 47 3.2.2 Đánh giá khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm vừa qua .................................................................................. 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 55 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 56 4.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 56 4.1.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ........................................................ 56 4.1.2 Quy mô mẫu nghiên cứu .......................................................................... 56
  6. 4.1.3 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................57 4.1.4 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................57 4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 31/12 NĂM 2015 ...................................................................................................61 4.3 KẾT QUẢ HỒI QUY ......................................................................................66 4.3.1 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ...........................................................66 4.3.2 Kết quả hồi quy..........................................................................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................72 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ....................................73 5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NGHIÊN CỨU .................................................73 5.2 KIẾN NGHỊ .....................................................................................................74 5.2.1 Đối các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................74 5.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ....................................................................76 5.2.3 Đối với chính phủ ......................................................................................78 5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .....79 KẾT LUẬN ...............................................................................................................81 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần CP Chính phủ GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế CPI Chỉ số giá tiêu dùng TCTD Tổ chức tín dụng IBPS Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng NPSC Trung tâm Thanh toán Quốc gia RPC Trung tâm xử lý khu vực WB Ngân hàng thế giới NHLD Ngân hàng liên doanh NHQD Ngân hàng Quốc doanh QTRR quản trị rủi ro HDQT Hội đồng quản trị NHTW Ngân hàng trung ương
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Số liệu về các chỉ số đo lường khả năng thanh khoản của các ngân hàng. ...................................................................................................................................48 Bảng 4.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu...........................................................58 Bảng 4. 2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................62 Bảng 4. 3 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ...........................67 Bảng 4. 4 Kết quả chạy mô hình hồi quy dùng phần mềm EVIEWS 8.1 ................ 68
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3. 1 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến nay .............................................................................................................36 Hình 3. 2 Tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................................................... 37 Hình 4. 1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 59
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1. 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU Trong các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thì ba mục tiêu: an toàn, sinh lợi, thanh khoản là ba mục tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà quản trị ngân hàng đặt ra. Trong đó vấn đề thanh khoản là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thanh khoản dưới góc độ ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại bất cứ thời điểm nào với mức chi phí thấp nhất. Có nghĩa là bất cứ khi nào khách hàng phát sinh nhu cầu rút tiền thì ngân hàng phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng ngay lập tức. Điều đó làm cho các nhà quản lý luôn phải có các biện pháp để đo lường, quản lý và lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn vào ngân hàng sao cho vừa đảm bảo tính sinh lời của tài sản vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng với mức chi phí tối thiểu. Có thể nói, khả năng thanh khoản là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng bị mất khả năng thanh khoản sẽ nhanh chóng đi tới bờ vực phá sản và ảnh hưởng tới tính ổn định của toàn bộ hệ thống. Ở Việt Nam đã xảy ra các vụ rủi ro thanh khoản, tiêu biểu là NHTMCP Á Châu năm 2003 hay NHTMCP Ninh Bình và NHTMCP Phương Nam năm 2005, tình trạng căng thẳng thanh khoản năm 2008, đặc biệt giai đoạn 2011-2015 chứng kiến giai đoạn cực kỳ khó khăn của ngành ngân hàng Việt Nam khi nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt làm chotỷ lệ nợ xấu của toàn ngành tăng vọt lên hơn 8% (theo báo cáo của NHNN), một số ngân hàng đã mất khả năng thanh khoản đe dọa đến nền tài chính quốc gia. Với sự nỗ lực của NHNN cùng với chính phủ đã cố gắng từng bước khắc phục và giải quyết tình trạng trên, hàng loạt ngân hàng phải tái cơ cấu, trong đó một số ngân hàng đã buộc phải bán lại cho NHNN với giá không đồng. Điều đó cho cho thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản lý thanh khoản đã trở nên vô cùng cấp bách.
  11. 2 Do đó, tìm hiểu về khả năng thanh khoản là một việc vô cùng cần thiết để đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho mỗi ngân hàng nóiriêng. Thông qua quá trình tìm hiểu, ta có thể nhận biết được các nhân tố nào tác động đến thanh khoản và mức độ cũng như xu hướng tác động ra sao. Qua đó, các ngân hàng có thể lựa chọn cho mình chiến lược quản trị khả năng thanh khoản một cách phù hợp để đảm bảo an toàn thanh khoản cho chính ngân hàng cũng như củng cố được cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận văn của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đến khả năng thanh khoản của ngân hàng và các nhân tố tác động đến khả năng thanh khoản. Trên cơ sở đó, đánh giátác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm tìm ra giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu tổng quát trên được thể hiện rõ qua từng mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu 1: Khả năng thanh khoản của của ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nhân tố nào trong giai đoạn từ năm 2011 đến cuối năm 2015 và mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của những nhân tố đó lên khả năng thanh khoản của ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng ra sao. Mục tiêu 2: Đề xuất một số kiến nghị nhằm làm tăng khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:
  12. 3 i) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam ii) Các yếu tố đưa ra có thực sự ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam hay không ? iii) Mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của những nhân tố đó lên thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam ra sao? iv) Các biện pháp để nâng cao thanh khoản của Ngân hàng thương mạiViệt Nam. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng sau: Trước tiên nghiên cứu định tính thông qua thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách tổng hợp, so sánh, phân tíchvàtừ các nguồn báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thường niên… của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ các tạp chí, nghiên cứu .. để đánh giá khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian phạm vi nghiên cứu. Sử dụng phương pháp định lượng: dùng mô hình hồi quy các biến phụ thuộc để pháp hiện ra sự ảnh hưởng của các biến phụ thuộc lên khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là khả năng thanh khoản và các nhân tố tác động đến khả năng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu 1.5.2.1 Giới hạn thời gian Thông tin để phân tích những vấn đề có liên quan trong đề tài nghiên cứu được thu thập tại các ngân hàng thương mại tại Việt Namtừ năm 2011 đến cuối năm 2015. 1.5.2.2 Giới hạn không gian
  13. 4 Bao gồm 25ngân hàng thương mại trong đó có 1NHTM nhà nước 3 NHTMCP Nhà nướcvà 21 NHTMCP trên phạm vi cả nước. (Đính kèm Phụ lục 1) 1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống hóa có chọn lọc các lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng, rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Khảosát và phântíchthanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 đến 2015 và các tài liệu liên quan. Qua đó giúp các ngân hàng thương mạiViệt Nam đánh giá những yếu tố tác động tích cực, tiêu cực đến thanh khoản của ngân hàngmà hiện tại ngân hàng đang thực hiện Từ các cơ sở lý luận chọn lọc và đánh giá thực trạng sự tác động của các yếu tố đối với thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Namđể đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao thanh khoản của các ngân hàng thương mạiViệt Nam. 1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI Nội dung luận văn bao gồm 5 chương: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN CHƯƠNG3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN 2.1 THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1 Khái niệm về thanh khoản ngân hàng Trong ngân hàng thanh khoản bao gồm nhiều phương diện: Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh →liên quan đến khả năng sinh lãi → đảm bảo thanh khoản ( Nguyễn Thị Mùi, 2006) . Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc, hiện rất được các ngân hàng chú trọng) ( Nguyễn Thị Mùi, 2006). Theo những nghiên cứu những năm 90 về khả năng thương mại thì thanh khoảnlà khả năng trao đổi thường trực các sản phẩm trên thị trường vốn mà không làm giảm giá quá mức. (Khả năng thanh khoản tài sản). Thanh khoản thị trường là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho hoạt động vay mượn tại các thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Chính sách ngân hàng trung ương). Vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền mặt nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưuchuyển tiền tệ. Việc không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng hay mất tính thanh khoản. Do đó, thanh khoản không phải là một số tiền nào đó, cũng không phải là một tỷlệ. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mộtngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân hàng thiếu khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. (Duttweiler, 2008, trang 30) 2.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ngân hàng Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức
  15. 6 kinh tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít trường hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể. Rủi ro thanh khoản là trường hợp không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán; việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn, thậm chí có thể khiến công ty gặp thất bại. Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau: Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và nợ. Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản tiền gửi có thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn. Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng. Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài trợ theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút mạnh tay như trường hợp trên. Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm giảm khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần thiết. Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm: Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp
  16. 7 hơn thị trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết. Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự, nguyên nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũngngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ. Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản: Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường. Lãi suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện tượng này phản ánh việc hệ thống ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích huy động vốn của các ngân hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ không phải vì mục tiêu sinh lời. Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam có những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng
  17. 8 không có ngân hàng nào cho vay. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do các ngân hàng đều đang có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệpkhông thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi suất cao trên thị trường liên ngânhàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt. 2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng. 2.1.3.1 Cung thanh khoản a) Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Có Tiền mặt: Tiền mặt của ngân hàng được đánh giá là một trong những khoản mục mang tính lỏng (tính thanh khoản) cao nhất, toàn bộ số dư tiền mặt được coi là nguồn cung thanh khoản nhanh chóng và ít chi phí nhất. Tiền gửi tại NHNN: là khoản mục mang tính lỏng không kém gì tiền mặt. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng: Do các tổ chức tín dụng được coi là những đối tác có độ tín nhiệm cao nên khả năng thanh toán gần như là chắc chắn. Đối với một số giao dịch có thỏa thuận được rút trước hạn thì tính thanh khoản cũng gần như tiền gửi thanh toán. Các khoản cho vay các tổ chức tín dụng được hoàn trả: khoản mục này tính thanh khoản cũng tương đương như tiền gửi tại các tổ chức tín dung tuy nhiên trong xếp loại thứ tự ưu tiên trong thanh toán thì tiền vay nằm sau tiền gửi. Các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, các nhân được hoàn trả: khoản mục này không được đánh giá cao về tính thanh khoản, trong báo cáo khe hở thanh khoản khoản mục này chỉ được lấy ở mức khoảng 70% số dự kiến phát sinh. Các khoản đầu tư chứng khoán đến hạn: chứng khoán ngân hàng nắm giữ hiện nay thường có độ an toàn cao như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà Nước, trái phiếu công trình…Do vậy tính thanh khoản cũng được đánh giá tương đối cao, ở mức khoảng 90-95% Ngoài ra còn một số Tài sản Có khác đến hạn như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… b) Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ
  18. 9 Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân: khả năng tăng cung thanh khoản từ huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân là thanh khoản trong dài hạn và thể hiện ở chính sách, kế hoạch huy động của ngân hàng. Đây cũng là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng và được coi là nguồn thanh khoản mang tính ổn định nhất, là nền tảng lợi nhuận của ngân hàng. Phát hành giấy tờ có giá: tương tự như trên, phát hành giấy tờ có giá cũng là biện pháp tăng cung thanh khoản. Tuy nhiên các đợt phát hành thường phục vụ cho mục tiêu nhất định ntrong thời hạn nhất định, lãi suất có thể cao hơn tiền gửi tiết kiềm nên khoản mục này có thể tăng cung thanh khoản một cách linh động hơn. Vay cầm cố, vay chiết khấu NHNN: Nguồn tái cấp vốn từ NHNN được coi là sự hỗ trợ thanh khoản cuối cùng của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên trên thực tế, các ngân hàng thương mại thường xuyên sử dụng nguồn này để bổ sung nguồn vốn kinh doanh cũng như hỗ trợ thanh khoản qua sử dụng hạn mức chiết khấu, vay cầm cố giấy tờ có giá do đây là nguồn vốn có chi phí thấp, quy mô lớn. Nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi, vay các Tổ chức tín dụng khác: Đây cũng là nguồn cung thanh khoản dồi dào vì có chi phí thấp và quy mô lớn, nhưng với nguồn này ngân hàng không chủ động được mà phụ thuộc vào khả năng của đối tác và khả năng huy động của chính ngân hàng. c) Cung thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng: Thị trường tài chính ngày nay ngày càng được phát triển và mở rộng, các sản phẩm phái sinh và dịch vụ trở nên đa dạng và linh hoạt hơn. Do đó, sử dụng các sản phẩm này cũng là công cụ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và tăng cung thanh khoản khi cần. Các sản phẩm phái sinh thông dụng hiện nay như là : Hợp đồng repo, mua bán kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ, quyền chọn trong giao dịch ngoại tệ, các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận... 2.1.3.2 Cầu thanh khoản a) Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ
  19. 10 Nhu cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: theo quy định hiện nay, tiền gửi Kho bạc Nhà nước được thực hiện như ở tiền gửi thanh toán, do vậy với nhu cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, yêu cầu một lượng thanh khoản cao và khối lượng lớn. Nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức tín dụng: tương tự tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi đến hạn của các tổ chức tín dụng có khối lượng lớn, kỳ hạn ngắn nên yêu cầu thanh khoản thường cao và lớn. Vay NHNN đến hạn: Theo quy định hiện nay các khoản vay tái cấp vốn NHNN cho mục tiêu thanh khoản không được gia hạn, quay vòng do vậy yêu cầu thanh khoản cho khoản mục này cũng thường ở mức cao. Vay tổ chức tín dụng khác đến hạn: đây cũng lã khoản mục có yêu cầu thanh khoản cao, tuy nhiên do phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của đối tác nên nên vẫn còn khả năng quay vòng, gia hạn. Nhận vốn cho vay đồng tài trợ đến hạn: vốn cho vay đồng tài trợ là các khoản vốn các ngân hàng đồng thời góp vốn cho ngân hàng đầu mối để cho vay theo một dự án, chương trình nhất định, do vậy yêu cầu thanh khoản đối với khoản mục này cũng tương đối cao. Nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn của dân cư và tổ chức kinh tế: là khoản mục có tính thay đổi cao tùy thuộc vào từng thời kỳ và khó lường trước hết được. Do đó, ngân hàng cần chú ý để bảo đảm cho nhu cầu thanh khoản này thường xuyên. Theo quy định của NHNN tại quyết định 457/QĐ-NHNN thì tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho khoản mục này tối thiểu ở mức 15% cho ngày làm việc tiếp theo. Nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, rút tiền gửi trước hạn của tổ chức kinh tế, dân cư: Theo lý thuyết thì khoản tiền gửi này sẽ bị rút khỏi ngân hàng khi đến hạn. Nhưng thường thì luôn có một tỷ lệ nhất định được quay vòng hoặc chuyển sang kỳ hạn khác. Ngân hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ nhất định cho khoản mục này, để xác định tỷ lệ dự trữ khá phức tạp nên các ngân hàng thường dựa vào dữ liệu lịch sử của mình.
  20. 11 Vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá đến hạn: vốn từ phát hành giấy tờ có giá có yêu cầu thanh khoản tương tự tiền gửi có kỳ hạn.Ngân hàng cũng cần căn cứ số liệu lịch sử để lập kế hoạch thanh khoản cho khoản mục này. Các Tài sản nợ khác: các Tài sản nợ khác bao gồm các khoản phải trả,thanh toán…nên kế hoạch thanh khoản tương đối khó xác định. Ngân hàng thường xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định trên tổng giá trị tài sản nợ khác tại mỗi thời điểm. b) Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản có Dự trữ bắt buộc: nhu cầu về thanh khoản đầu tiên mà một ngân hàng thương mại phải đáp ứng là việc phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN. Đó là khoản tiền mà các ngân hàng thương mại phải duy trì tại NHNN để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được thay đổi trong từng thời kỳ phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách tiền tệ. Cam kết cho vay: Cho vay được coi là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng thương mại, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập cũng như trong tổng tài sản ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các Ngân hàng thương mại thường chiếm đến 60-80%, do vậy nhu cầu thanh khoản đáp ứng được cam kết cho vay thường là rất lớn. Danh mục cho vay tương đối đa dạng như : cho vay tổ chức kinh tế, cho vay các nhân, đầu tư tiền gửi và cho vay liên ngân hàng… Các khoản cho vay được cam kết trong tương lai: đây là những khoản đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhưng chưa đến kỳ giải ngân. Ở Việt Nam hiện nay chưa áp dụng phí cam kết (phí áp dụng đối với số tiền cho vay đã ký hợp đồng tín dụng nhưng chưa giải ngân), do vậy việc kế hoạch các khoản này tương đối khó khăn cho công tác quản lý thanh khoản trong khi lượng thanh khoản là rất lớn. c) Cầu thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0