intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - Cao Ngọc Thủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Xác định được các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam; xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố trên đến khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam; đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho các NHTMCP Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - Cao Ngọc Thủy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- CAO NGỌC THỦY PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- CAO NGỌC THỦY PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số ngành : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG TP.HCM – 2013
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Cao Ngọc Thủy, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Quang Thông. Luận văn được thực hiện và hoàn tất một cách độc lập, tự bản thân thu thập số liệu và thực hiện một cách trung thực. Tất cả tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Người cam đoan Cao Ngọc Thủy
  4. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa ............................................................................................................... i Lời cam đoan ...............................................................................................................ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... vi Danh mục bảng biểu, đồ thị ......................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 3 6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................... 4 1.1 Các tỷ số đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ..................... 4 1.1.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) ................................................... 4 1.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................................. 5 1.1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ........................................................... 6 1.2 Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ........... 6 1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng ............................................................ 6 1.2.1.1 Quy mô tài sản ngân hàng .......................................................... 7 1.2.1.2 Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng ..................................... 7 1.2.1.3 Quy mô tiền gửi của khách hàng ................................................ 8 1.2.1.4 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................ 9 1.2.1.5 Mức độ đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ....................... 10 1.2.1.6 Chi phí hoạt động ngân hàng.................................................... 10 1.2.1.7 Chính sách lãi suất của ngân hàng ........................................... 10
  5. iv 1.2.1.8 Rủi ro thanh khoản ................................................................... 12 1.2.1.9 Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng ...................... 12 1.2.1.10 Năng suất lao động ................................................................. 13 1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng .......................................................... 14 1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ..................................................... 14 1.2.2.2 Tỷ lệ lạm phát......................................................................... 15 1.2.2.3 Tốc độ cung tiền ..................................................................... 15 1.2.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán .............................. 15 1.2.2.5 Sự tự do hóa thị trường ngoại hối .......................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 ............................. 18 2.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam ............................................................................... 18 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMCP Việt Nam ............. 20 2.2.1 Tình hình tổng tài sản ............................................................................ 21 2.2.2 Tình hình vốn chủ sở hữu ...................................................................... 23 2.3. Hoạt động huy động vốn .................................................................................. 26 2.4. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng .............................................................. 28 2.5. Tình hình thu nhập ........................................................................................... 31 2.6. Khả năng sinh lời .............................................................................................. 34 2.7. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ....... 36 2.7.1 Thành tựu ................................................................................................. 36 2.7.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 37 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HỒI QUY VÀ KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................................................................................. 39 3.1 Giới thiệu mô hình hồi quy .............................................................................. 39 3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 39 3.1.2 Các biến trong mô hình hồi quy ............................................................ 39 3.1.2.1 Biến phụ thuộc.......................................................................... 39
  6. v 3.1.2.2 Các biến độc lập ....................................................................... 39 3.1.2.2.1 Nhóm biến độc lập bên trong ngân hàng .................. 40 3.1.2.2.2 Nhóm biến độc lập bên ngoài ngân hàng .................. 43 3.1.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................... 45 3.2 Kết quả của mô hình ......................................................................................... 46 3.2.1 Thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan ......................... 46 3.2.2 Kết quả phân tích hồi quy...................................................................... 47 3.3 Phân tích kết quả mô hình ................................................................................ 50 3.3.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng ........................................................... 51 3.3.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ........................................................... 53 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTMCP VIỆT NAM............................................................................. 56 4.1 Một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN ..................................................... 56 4.1.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 56 4.1.2. Kiến nghị với NHNN ............................................................................ 57 4.2 Một số giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam .......................................... 58 4.2.1 Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng ...................................... 58 4.2.2 Giải pháp tăng trưởng quy mô tài sản của ngân hàng ........................... 59 4.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và xử lý nợ xấu ........ 60 4.2.4 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............... 61 4.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực của ngân hàng ......................................... 61 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 68
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hang Phát triển Châu Á ATM : Máy giao dịch tự động (Automated teller machine) CIR : Chi phí trên thu nhập (Cost to Income Ratio) FE : Fixed Effects GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Tổng sản phẩm quốc dân GR : Tăng trưởng kinh tế IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế INF : Lạm phát LLP : Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NII : Thu nhập ngoài lãi NIM : Thu nhập lãi cận biên RE : Random Effects ROA : Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TA : Tổng tài sản TE : Tổng nguồn vốn TL : Tổng dư nợ WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
  8. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.2: Tổng tài sản trung bình toàn hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.3: Tổng vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.4: Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.5: Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 2.7: ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan Bảng 3.4: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS Bảng 3.5: Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effects Bảng 3.6: Kết quả hồi quy theo mô hình Random Effects
  9. viii DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.2: Tốc độ tăng trưởng tài sản trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình quân của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.6: Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Đồ thị 2.7: ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh vực nhạy cảm và quan trọng của nền kinh tế. NHTM có vai trò cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng. Hơn thế nữa, NHTM còn là đơn vị thực thi tất cả các chính sách tiền tệcủa NHNN, đóng vai trò chủ đạo trong quá trình tăng trưởng kinh tế vàkiềm chế lạm phát. Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng ứng phó với các biến cố, đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu chung trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt, giải pháp tốt nhất để phát triển một cách bền vững chính là việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời của từng NHTM. Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm các loại hình sau đây: NHTM Nhà nước, NHTMCP, NHTM liên doanh, Chi nhánh ngânhàng nước ngoài, NHTM 100% vốn nước ngoài. Trong đó, thị phần của nhóm NHTMCP (bao gồm 4 NHTM Nhà nước đã được cổ phần hóa) luôn luôn đứng vị trí đầu tiên. Năng lực kinh doanh của nhóm ngân hàng này có đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng chung của toàn ngành. Nhân tố nào có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, tương quan của các nhân tố đó đến lợi nhuận như thế nào là vấn đề quan tâm của nhà quản trị, nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn cần đạt được như sau: - Xác định được các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lờicủa các NHTMCP Việt Nam. - Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố trên đến khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho các NHTMCP Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích các yếu tố bên trong cũng như các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lờicủa các NHTMCPViệt Nam. Các mô hình hồi quy ứng dụng trong nghiên cứu bao gồm: mô hình Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS), mô hình Fixed Effects (FE) và Random Effects (RE). Kết quả của 3 mô hình được kiểm định và so sánhđể tìm ramô hình phù hợp nhất trong việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCPViệt Nam. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lời của 40 NHTMCP Việt Nam (bao gồm 4 NHTM Nhà nước đã được cổ phần hóa) trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012. Các biến độc lập về nhân tố bên trong ngân hàng, biến phụ thuộc được lấy số liệu từ báo cáo tài chính được kiểm toán của 40NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2012. Các biến độc lập về nhân tố bên ngoài ngân hàng được thu thập từ số liệu thống kê của Ngân hàng Phát triển Châu Á.
  12. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam, từ đó có thể đưa ra được những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững, hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin cung cấp đến các nhà quản trị ngân hàng, góp phần hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các quyết định, chính sách phát triển hợp lý dựa trên các tác động tích cực cũng như tiêu cực của những nhân tố tác động đến khả năng sinh lời. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan vềkhả năng sinh lời của NHTM. - Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012. - Chương 3: Mô hình hồi quy và kết quả đo lường các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam. - Chương 4: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀKHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Theo định nghĩa trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại tiến hành hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau để có được nguồn thu, đồng thời kiểm soát thận trọng chi phí để lợi nhuận có thể đạt được như kỳ vọng của cổ đông và nhà quản trị. Bên cạnh đó, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ rủi ro, quản lý thận trọng danh mục đầu tư, đảm bảo khả năng thanh khoản trong suốt quá trình hoạt động. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai. Khi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác như khả năng thanh khoản, mức độ chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như kế hoạch phát triển lâu dài của ngân hàng. Để đo lường khả năng sinh lời, các ngân hàng cần phải xem xét mức lợi nhuận sau một kỳ hoạt động trong mối tương quan với nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi phí cho những thất thoát xảy ra. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại thông thường được đo lường bằng các tỷ lệ sau đây: 1.1.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản là tỷ số thể hiện tương quan giữa khả năng sinh lợi và tài sản của ngân hàng. ROA cho thấy hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận hay nói cách khác,ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng. ROA thể hiện bình quân cứ 1 đồng tài sản
  14. 5 được sử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và được tính bằng công thức: Lợ i nhuận ròng ROA = Tổng tài sả n Syfari(2012),Abuzar (2013) và nhiều nhà nghiên cứu khác đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA phụ thuộc vào nhiều nhân tố như chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, quy mô tiền gửi khách hàng, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, cung tiền... 1.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. ROE thể hiện số tiền thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư một đồng vốn vào ngân hàng. ROE được tính bằng công thức sau đây: Lợi nhuận ròng ROE = Tổng vốn chủ sở hữu Trong các nghiên cứu củaGul, Irshad và Zaman (2011); Zeitun (2012);Abuzar (2013); ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. ROE tương tự như ROA, cũng phụ thuộc vào các yếu tố như tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng, chi phí trên thu nhập... Theo những kết quả nghiên cứu trên, khả năng giải thích của các mô hình sử dụng ROE là biến phụ thuộc không cao bằng các mô hình với biến phụ thuộc là ROA. Điều này phù hợp với đặc thù trong hoạt động của NHTM. Với công cụ chủ yếu là đòn bẩy tài chính, các NHTM sử dụng nguồn vốn huy động để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Cơ cấu nguồn vốn huy động trên tổng tài sản càng lớn thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng nhỏ. Từ đó tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cho kết quả khả quan nhưng lại không thể phản ánh được những rủi ro có thể xảy ra sau đó. Tỷ lệ ROE cao chưa thể khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt của ngân hàng và tỷ lệ ROE thấp cũng chưa thể khẳng định ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả.
  15. 6 1.1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động tín dụng của ngân hàng theo mức tài sản có sinh lời. Đây là yếu tố thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính. NIM càng cao thì ngân hàng càng có nhiều lợi nhuận. NIM được tính bằng công thức sau đây: Thu nhập lãi − Chi phí lãi NIM = Tài sản có sinh lời Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm, theo dõi vì tỷ lệ này giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lời thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các tài sản có sinh lời cũng như tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp. Liu và Wilson (2010); Dietrich và Wanzenried (2011) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là một biến phụ thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. NIM được đo lường từ thu nhập lãi và chi phí lãi mà không đề cập đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên lớn chưa thể phản ánh được hiệu quả kinh doanh thực của ngân hàng. 1.2 Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Các nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu khả năng sinh lời của ngân hàng ở một khu vực, một nhóm các quốc gia có những điểm tương đồng hoặc chỉ tập trung trong phạm vi một quốc gia cụ thể. Kết quả thu được về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàngđược chia làm hai loại: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. 1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng là các nhân tố chịu ảnh hưởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của ban lãnh đạo
  16. 7 ngân hàng. Các nhân tố này bao gồm: quy mô tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi khách hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động, chính sách lãi suất, rủi ro thanh khoản, công nghệ thông tin và năng suất lao động. 1.2.1.1 Quy mô tài sản ngân hàng Quy mô tài sản ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn trong ngân hàng. Đây là những tài sản được hình thành từ các loại nguồn vốn trong quá trình hoạt động. Các thành phần của tài sản bao gồm: ngân quỹ, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư, tài sản cố định và các tài sản khác. Để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời, ngân hàng luôn quan tâm đến việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa các khoản mục tài sản, đảm bảo danh mục tài sản có thể chuyển đổi một cách linh hoạt, phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh. Đặc biệt, với tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô, các ngân hàng có quy mô tài sản lớn sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn trong quá trình mở rộng kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm các chi phí trong giao dịch, từ đó có thể tăng được lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quy mô ngân hàng quá lớn, việc quản trị khối tài sản này sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và tốn kém nhiều chi phí trong quá trình quản lý, điều hành. Tính phi kinh tế nhờ quy mô xuất hiện, việc tăng trưởng tài sản đối với ngân hàng trong trường hợp này sẽ làm giảm lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu của Sufian và Razali (2008) tại Philippines đã tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Sufian (2011) tại Hàn Quốc;Alper và Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ; Gur, Irshad và Zaman (2011) tại Pakistan lại tìm ra mối tương quan dương giữa quy mô và khả năng sinh lời của các ngân hàng. 1.2.1.2 Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vốn chủ sở hữu của ngân hàng hay còn được gọi là vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy
  17. 8 định của NHNN. Vốn chủ sở hữu cung cấp nguồn lực tài chính cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới thành lập và giúp ngân hàng kịp thời ứng phó khi có rủi ro phát sinh. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao, không ngừng gia tăng qua từng năm và là nguồn vốn có tính quyết định quy mô hoạt động của một ngân hàng. Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như giới hạn tín dụng, giới hạn đầu tư... đều được xác định dựa trên vốn chủ sở hữu. Để nâng cao sức đề kháng trước các rủi ro và nguy cơ phá sản trong kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì sự ổn định, tăng trưởng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu phải phù hợp với quy mô hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh. Nhà quản trị quản lý hiệu quả vốn chủ sỡ hữu sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng một cách bền vững. Trong một nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng từ 18 nước Châu Âu trong giai đoạn 1986 – 1989, Molyneux và Thornton (1992) đã chỉ ra rằng quy mô vốn chủ sở hữu có tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2005) dựa trên dữ liệu của các ngân hàng Hy Lạp trong khoảng thời gian từ 1985 đến 2001 cũng đưa ra kết quả: vốn là một nhân tố quan trọng giải thích khả năng sinh lợi của ngân hàng.Quy mô vốn ngân hàng càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao. Mối tương quan thuận nàytiếp tục được tìm thấy trong nghiên cứu của Naceur và Goaied (2008); Sufian và Razali (2008), Syfari (2012).Tất cả các nghiên cứu được thực hiện trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, tại nhiều khu vực địa lý khác nhau đều cho kết quả chung về mối tương quan dương giữa quy mô vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.2.1.3 Quy mô tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng là các khoản ký thác của doanh nghiệp, cá nhân vào tài khoản trong ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn gửi khác nhau. Quy mô tiền gửi càng lớn thì khả năng sử dụng vốn của ngân hàng càng tăng. Điều này phù hợp đối với hệ thống NHTM của các quốc gia có nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga,
  18. 9 Brazil, Indonesia và các nước ASEAN khác. Tỷ lệ dư nợ tín dụng/số dư tiền gửi của khách hàng tại các quốc gia này thường rất cao. Nguồn vốn huy động thường không đủ để cho vay, do đó việc gia tăng lượng tiền gửi khách hàng sẽ góp phần làm tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. Naceur và Goaied (2008) nghiên cứu các yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tunisia trong khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 đã chỉ ra rằng các ngân hàng hoạt động tốt nhất đều duy trì mức độ tiền gửi cao so với tài sản. Tỷ lệ tiền gửi so với tài sản càng lớn,ngân hàng càng có nhiều vốn để tài trợ cho các hoạt động tín dụng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.Bên cạnh đó, đối với mỗi nguồn vốn huy động, các ngân hàng cần quan tâm đến hai vấn đề quan trọng: chi phí để có được nguồn vốn và rủi ro của từng nguồn vốn. Kỳ hạn huy động vốn khác nhau sẽ tương ứng với mức độ rủi ro khác nhau và tương ứng với chi phí trả lãi khác nhau. Vì vậy, hoạt động huy động vốn cần phải có một chính sách lãi suất hợp lý để có thể vừa thu hút được lượng tiền gửi từ khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời cho NHTM. 1.2.1.4 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để tài trợ nhu cầu vay cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Đây cũng chính là hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng. Hoạt động tín dụng được thực hiện thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán. Các nghiệp vụ này sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thu nhập lãi vay. Khi ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng nghĩa với thu nhập lãi sẽ tăng lên và lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, khi tăng trưởng tín dụng không đi cùng với việc kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ thì rủi ro sẽ xuất hiện. Các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn phải được trích lập dự phòng rủi ro, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Gur, Irshad và Zaman (2011); Sufian (2011)đã công bố kết quả tương quan thuận chiều giữa tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng sẽ làm cho thu nhập lãi của ngân hàng tăng lên, từ đó tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
  19. 10 ngân hàng sẽ tăng lên tương ứng. Nhưng NIM chưa loại trừ khoản mục chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. NIM tăng có thể dẫn đến mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tăng theo. Athanasoglou và các cộng sự (2005); Sufian và Razali (2008); Alper và Anbar (2011); Syfari (2012) đã chỉ ra mối tương quan nghịch giữa tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận. Những nghiên cứu này đưa ra lời khuyên rằng ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng hơn là việc mở rộng dư nợ tín dụng. 1.2.1.5 Mức độ đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng, các ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác như đầu tư tài chính, kinh doanh ngoại hối, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ hộ tài sản, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bán chéo sản phẩm bảo hiểm... Đối với các hoạt động dịch vụ, ngân hàng chẳng những không gặp nhiều rủi ro mà còn thu được phí dịch vụ. Đây là một nguồn thu mang tính an toàn cho ngân hàng thương mại. Khi đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngân hàng sẽ có nhiều nguồn thu nhập hơn, vì thế có thể giảm được sự phụ thuộc vào thu nhập lãi tín dụng với nhiều rủi ro tiềm tàng. Kết quả nghiên cứu của Sufian và Razali (2008); Sufian (2011);Syfari (2012) đều cho thấy mối tương quan thuận giữa thu nhập ngoài lãi và khả năng sinh lợi của ngân hàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng, ngân hàng có thu nhập đa dạng từ các công cụ phái sinh và các hoạt động thu phí khác sẽ có khả năng sinh lời cao hơn. Nhiều kết quả nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự, đồng thời đưa ra lời đề nghị các ngân hàng nên cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ mới để có thể nâng cao lợi nhuận. 1.2.1.6 Chi phí hoạt động ngân hàng Chi phí hoạt động là các chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí; chi lương, phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên; chi về tài sản; chi hoạt động quản lý công vụ; chi nộp bảo hiểm
  20. 11 tiền gửi khách hàng; chi dự phòng (không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán). Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao thì khả năng sinh lợi càng thấp. Lập luận đó đã được ủng hộ bởi kết quả nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2008); Sufian (2011);Zeitun (2012); Syfari (2012). Ngược lại, Molyneux và Thornton (1992) đã phát hiện ra biến chi phí có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng tại Châu Âu. Các ngân hàng được nghiên cứu trong mô hình trên đạt được lợi nhuận cao khi có chi phí tiền lương cao. Mối tương quan thuận giữa lợi nhuận và chi phí cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Naceur và Goaied (2008). Kết quả của những nhà nghiên cứu trên đã ủng hộ học thuyết về tiền lương: lương tăng thì năng suất lao động cũng tăng. 1.2.1.7 Chính sách lãi suất của ngân hàng Chính sách lãi suất của ngân hàng bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất huy động là một trong những nguồn chi phí vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng thì có thể làm tăng chi phí, giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Trên thực tế, các ngân hàng bắt buộc phải duy trì mức lãi suất tiền gửi cạnh tranh để có thể thu hút thêm lượng tiền gửi mới và duy trì số dư tiền gửi hiện có. Steven Fries và các cộng sự (2002) cho rằng tiền lãi để thanh toán cho người gửi tiền là một biến trong hàm số lợi nhuận của một ngân hàng. Mặt khác, tiền lãi từ hoạt động tín dụng của ngân hàng là nguồn thu nhập chủ yếu được dùng để tái đầu tư mở rộng kinh doanh. Lãi suất cấp tín dụng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc quyết định mức lãi suất tín dụng phải dựa trên mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, mức rủi ro của khoản tín dụng được cấp và tỷ lệ an toàn vốn. Bobáková (2003) cho rằng khả năng sinh lợi của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi chính sách lãi suất và chính sách này có thể được điều chỉnh để nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Vì thế, yếu tố quyết định chính là năng lực của ngân hàng trong việc xây dựng chuẩn khung lãi suất để đáp ứng chi phí sử dụng vốn, chi phí hoạt động,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2