intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Qua đó, gợi ý một số chính sách để cải thiện và nâng cao thu nhập của nông hộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- NGUYỄN HỒNG ĐẠI PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- NGUYỄN HỒNG ĐẠI PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS. HOÀNG THỊ CHỈNH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Hoàng Thị Chỉnh. Dữ liệu điều tra và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn còn sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết của các đề tài, dự án nghiên cứu trước đây, các bài báo, website, các báo cáo khoa học đã được công bố… cũng đều được chú thích nguồn gốc trích dẫn. Kiên Giang, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Đại
  4. TÓM TẮT Nghiên cứu này phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp thống kê, mô tả và hồi quy đa biến trên cơ sở số liệu được thu thập từ khảo sát trực tiếp 193 nông hộ trong địa bàn huyện năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tham gia tín dụng chính thức đã có tác động tích cực đến việc cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của của hộ gia đình nông thôn. Song song đó, các các yếu tố liên quan đến tín dụng như lượng vốn vay, kỳ hạn vay vốn, số lần vay cũng có mối liên hệ đến thu nhập của nông hộ. Bên cạnh tín dụng, các yếu tố khác như: thời gian cư trú ở địa phương, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ, số lao động nông nghiệp, diện tích đất sản xuất và rủi ro, cũng có tác động đến thu nhập của nông hộ với các chiều hướng và mức độ khác nhau. Dựa trên những kết quả đó, tác giả đã gợi ý một số chính sách để cải thiện thu nhập cho hộ gia đình nông thôn, bao gồm: (i) Chính sách tín dụng, (ii) chính sách đất đai cho sản xuất, (iii) giáo dục và đào tạo, (iv) chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, (v) chính sách giảm thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp và (vi) một số chính sách phát triển sản xuất và cải thiện thu nhập cho nông hộ.
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội WB World Bank - Ngân hàng Thế giới Vietnam Household Living Standard Survey - Điều tra mức VHLSS sống hộ gia đình Việt Nam Vietnam approaching resources household survey – Điều tra VARHS tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam Vietnam Good Agricultural Practice - Thực hành sản xuất VietGAP nông nghiệp tốt tại Việt Nam NNNT Nông nghiệp nông thôn KTNN Kinh tế nông nghiệp HTX Hợp tác xã NHNNPTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU BẢNG TÊN BẢNG Trang Các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ qua các kết quả Bảng 2.1 24 nghiên cứu trước Bảng 3.1 Ý nghĩa của các biến và kỳ vọng về dấu của các hệ số βi 26 Bảng 3.2 Cơ cấu mẫu điều tra và cỡ mẫu của nghiên cứu 28 Bảng 4.1 Dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNNPTNT Châu thành 32 Bảng 4.2 Dư nợ cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH Châu thành 33 Bảng 4.3 Thông tin tổng quan về chủ hộ 35 Bảng 4.4 Các chỉ tiêu cơ bản về nông hộ 36 Bảng 4.5 Cơ cấu thu nhập của nông hộ 37 Bảng 4.6 Thông tin về tình hình vay vốn của nông hộ trong mẫu khảo sát 38 Bảng 4.7 Thông tin về số nông hộ không tham gia các hình thức tín dụng 39 Bảng 4.8 Thống kê mức độ tham gia tín dụng chính thức của nông hộ 40 Bảng 4.9 Tình hình sử dụng vốn vay 41 Bảng 4.10 Rủi ro thường gặp của nông hộ 42 Bảng 4.11 Nhận xét về tác động của vốn vay đến thu nhập 43 Bảng 4.12 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập 44 Bảng 4.13 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến logarit thu nhập 46
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân 29 Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành 31 Hình 4.2 Mô tả tuổi chủ hộ 34 Hình 4.3 Mô tả trình độ học vấn của chủ hộ 36 Hình 4.4 Đồ thị phân phối của biến thu nhập 45 Hình 4.5 Đồ thị phân phối của biến logarit thu nhập 45
  8. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 2 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 1.4. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT ............................................................... 5 2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................................ 5 2.1.1. Nông nghiệp ........................................................................................... 5 2.1.2. Nông thôn ............................................................................................... 5 2.1.3. Hộ nông dân ........................................................................................... 5 2.1.4. Thu nhập của nông hộ ............................................................................ 6 2.1.5. Vốn trong nông nghiệp .......................................................................... 6 2.1.6. Tín dụng ................................................................................................. 7 2.1.7. Lao động nông nghiệp............................................................................ 8 2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ............................................................. 8 2.2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông thôn ......................... 8 2.2.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng trong nông nghiệp ........................... 9 2.2.3. Thị trường tín dụng và các tổ chức tài chính nông thôn ...................... 10 2.2.4. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường TDNT ...................... 11 2.3. Lý thuyết về thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ....................... 12
  9. 2.4. Vai trò của tín dụng chính thức đối với việc phát triển nông nghiệp và nâng cao thu nhập hộ gia đình ở nông thôn ...................................................... 14 2.5. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................................... 16 2.6. Quan hệ của các yếu tố ngoài tín dụng và thu nhập của nông dân ................... 19 2.6.1. Nhóm yếu tố liên quan đến thuận lợi thị trường .................................. 20 2.6.2. Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng hộ gia đình ............................... 20 2.6.3. Nhóm yếu tố liên quan đến năng lực sản xuất ..................................... 22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..................................... 25 3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25 3.1.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................... 25 3.1.2. Phương pháp hồi quy đa biến .............................................................. 25 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 27 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ..................................................................................... 27 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ...................................................................................... 27 3.3. Khung phân tích ............................................................................................... 29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 30 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 30 4.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Châu Thành ...................... 30 4.1.2. Nguồn cung tín dụng chính thức tại địa bàn nghiên cứu ..................... 32 4.2. Mô tả thống kê, phân tích các kết quả trong mẫu khảo sát .............................. 34 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân ...................... 44 4.3.1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ................................................... 44 4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập theo kết quả hồi quy ... 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................................. 52 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 52 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 52 5.2.1. Về chính sách tín dụng ......................................................................... 52 5.2.2. chính sách cho các yếu tố ngoài tín dụng có tác động đến thu nhập ... 54 5.2.3. Các chính sách phát triển sản xuất, cải thiện thu nhập cho nông hộ .... 56 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, nông nghiệp đang giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nên sự ổn định, an toàn cho phát triển của nền kinh tế - xã hội và cũng là ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho các ngành công nghiệp khác. Quá trình hội nhập kinh tế những năm qua cũng đã tác động trực tiếp đến nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Cụ thể là chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không ngừng nâng cao; một số mặt hàng nông sản xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su, thủy sản, … chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được củng cố; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những phát triển tiến bộ, nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn là khu vực chậm phát triển, phát triển thiếu bền vững và đang còn không ít khó khăn như: đầu tư cho nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa tương xứng với vị trí, vai trò của các ngành kinh tế này; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất chưa ổn định; cơ cấu kinh tế còn thuần nông; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chưa tương xứng, nên sức ép về việc làm ở nông thôn vẫn rất lớn; một số chính sách đang thực hiện lại chưa đủ mạnh để kích thích sản xuất phát triển, do đó, năng suất lao động, sức cạnh tranh của hàng nông sản thấp... Tất cả những điều đó làm cho nông nghiệp, nông thôn có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với công nghiệp, dịch vụ ở thành thị. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao giữ ổn định và cải thiện thu nhập cho tầng lớp nông dân, vốn đang là tầng lớp có đời sống kinh tế thấp và gánh chịu nhiều rủi ro nhất. Cùng trong bối cảnh đó, kinh tế nông nghiệp tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Châu Thành nói riêng cũng đã có những tiến bộ nhất định, đời sống của người
  11. 2 nông dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên hiện tại người nông dân phải đối mặt vớ những khó khăn trong quá trình sản xuất như: thiên tai, dịch bệnh, thiếu hụt về vốn… đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất và thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Qua đó, gợi ý một số chính sách để cải thiện và nâng cao thu nhập của nông hộ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (i) Phân tích, đánh giá tác động của việc tham gia tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành. (ii) Phân tích, đánh giá tác động của các yếu tố liên quan (lượng vốn vay, kỳ hạn vay, lãi suất, lượng vốn vay phục vụ sản xuất, số lần vay) đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành. (iii) Đánh giá tác động của những nhân tố thuộc đặc trưng hộ gia đình và năng lực sản xuất đến thu nhập của hộ g ia đình nông thôn huyện Châu Thành. (iv) Gợi ý một số chính sách để cải thiện và nâng cao thu nhập của nông hộ huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau: (i) Tín dụng chính thức và các yếu tố liên quan có tác động đến việc cải thiện thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành?
  12. 3 (ii) Ngoài tín dụng, còn có những yếu tố nào tác động đến thu nhập của nông hộ? (iii) Nhà nước, các tổ chức tín dụng và bản thân nông hộ cần thực hiện những chính sách, giải pháp gì để cải thiện thu nhập, mức sống của hộ gia đình ở nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của việc tham gia tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, với chủ thể nghiên cứu là nông hộ có tham gia tín dụng chính thức hoặc không tham gia tín dụng chính thức. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khu vực nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, với số liệu thu thập được từ điều tra, phỏng vấn trực tiếp 193 nông hộ ở 4 xã: Vĩnh Hòa Hiệp, Minh Hòa, Mong Thọ, Mong Thọ B. Thời gian nghiên cứu: năm 2014 và năm 2015; thời điểm điều tra, phỏng vấn từ 9/2016 đến 12/2016. 1.4. Kết cấu đề tài Tổng thể luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu chung: Trình bày bối cảnh, sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, xác định mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu đề tài cần phải giải quyết. Chương 2. Tổng quan về lý thuyết: Nêu một số khái niệm có liên quan và các lý thuyết về vai trò của vốn, tín dụng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn; tóm lược kết quả của một số nghiên cứu trước có liên quan đến nội dung đề tài để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: Trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu cụ thể mà đề tài sử dụng để phân tích tác động của tín dụng chính thức
  13. 4 và các yếu tố khác đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Tiến hành phân tích, làm rõ kết quả những vấn đề cần nghiên cứu, đánh giá mặt tích cực và hạn chế từng nội dung cụ thể. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách: Tóm lược những kết quả chính của nghiên cứu và đưa ra những gợi ý chính sách từ vấn đề nghiên cứu.
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1. Nông nghiệp Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản. Theo Đào Công Tiến (2003), Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Việc tái sản xuất không chỉ gắn liền với các quá trình kinh tế - xã hội, mà còn gắn với các quá trình tự nhiên của sinh vật và môi trường sống của nó. Do đó, nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế - kỹ thuật như những lĩnh vực kinh tế khác, mà còn là một hệ thống kinh tế - kỹ thuật, xã hội và môi trường. 2.1.2. Nông thôn Theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ (về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn), “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố”. Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04 tháng 10 năm 2013, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới), “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. 2.1.3. Hộ nông dân Theo Đào Công Tiến (2003), “hộ” là đơn vị tế bào xã hội nhưng không phải trùng với gia đình. Khái niệm hộ tồn tại trong hệ thống hành chính pháp lý, dùng để chỉ những người cùng sống chung một nhà, có quan hệ kinh tế chung.
  15. 6 Hộ nông dân (còn gọi là nông hộ), là hộ có phương tiện kiếm sống bằng ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói chung, đó là các hộ sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn cò thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ. Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn. Kinh tế nông hộ dựa chủ yếu vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm thu về thu nhập thuần cao nhất. 2.1.4. Thu nhập của nông hộ Là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà nông hộ thu được sau quá trình sản xuất, bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau: Thu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản; thu từ các hoạt động dịch vụ; từ các hoạt động làm thuê; thu từ các hoạt động của ngành nghề phi nông nghiệp. Thu nhập là nguồn lực chính để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hằng ngày của mỗi nông hộ, mỗi người, như lương thực, thực phẩm, y tế, giáo dục… Vì vậy, thu nhập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nông hộ. Để đánh giá chính xác tác động tín dụng đến thu nhập của nông dân thì thu nhập của hộ gia đình trong đề tài chỉ giới hạn là thu nhập thuần túy từ nông nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó, thu nhập bình quân của hộ được tính bằng tổng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp trong hộ chia cho số nhân khẩu trong hộ gia đình có tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp.. 2.1.5. Vốn trong nông nghiệp Theo Kay và Edwards (Trích từ Đinh Phi Hổ, 2008): Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị nông cụ và tiền mua vật tư. Vốn trong nông nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động.
  16. 7 + Vốn cố định là được biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định. + Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc điểm là tính thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức lưu chuyển chậm. 2.1.6. Tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Mối quan hệ này ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả… Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng “sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính. Bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động tín dụng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân (Luật các tổ chức tín dụng 2010). Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động trên cơ sở giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp và chịu sự quản lý, giám sát an toàn của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, có thể hiểu rằng tín dụng chính thức là quan hệ vay và cho vay thông qua việc cung cấp tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức.
  17. 8 2.1.7. Lao động nông nghiệp Theo Đinh Phi Hổ (2008), nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Về mặt số lượng, bao gồm những người hội đủ yếu tố thể chất và tâm lý trong độ tuổi lao động (từ 15-60 đối với nam và 15-55 đối với nữ) và một bộ phận dân cư ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp. Về mặt chất lượng, thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả đạt được trong một thời gian lao động nhất định. Chất lượng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của người lao động, mức độ và tính chất trang bị của lao động và tri thức của người lao động. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan 2.2.1. Vai trò của vốn và tín dụng trong phát triển nông thôn Trong nghiên cứu của mình, Đinh Phi Hổ (2008) có đề cập ý kiến của Atiena (1997) cho rằng tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nhiệp; đồng thời cũng trích dẫn quan điểm của Diagne & cộng sự (2000), theo đó giải thích rõ hơn tác động của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thông qua hai kênh: (i) Tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông nghiệp. Trong khi chi tiêu vật tư nông nghiệp phát sinh từ quá trình ban đầu của sản xuất nông nghiệp thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài tháng sáu đó. Vì vậy, việc tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sự dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng kể khả năng của các nông hộ nghèo để mua vật tư cần thiết.
  18. 9 (ii) Tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng xuất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển. 2.2.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng trong nông nghiệp Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn. Vốn có vai trò quyết định đến việc hộ gia đình có khả năng tiếp tục tham gia vào đầu tư sản xuất cũng như trang bị các phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ cho sản xuất. Theo Đinh Phi Hổ (2008), xác định vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: Thứ nhất, là vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập. Thứ hai, là vốn đầu tư của ngân sách - vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước. Vốn này được dùng để đầu tư xây dựng trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, nghiên cứu khoa học, giải quyết việc làm ở nông thôn... Thứ ba, là vốn từ tín dụng nông thôn, vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và phi chính thức. Thứ tư, là vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy, vốn tín dụng là một trong số các yếu tố cấu thành nguồn vốn quan trọng để phát triển nông nghiệp, chắc chắn có tác động tới thu nhập và mức sống của
  19. 10 các hộ gia đình ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, vốn tín dụng nông thôn gồm có hai loại là tín dụng chính thức (tín dụng ngân hàng) và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn tín dụng chủ yếu được sử dụng ở nông thôn hiện nay. 2.2.3. Thị trường tín dụng và các tổ chức tài chính nông thôn Theo Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011), hiện nay thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam tồn tại hỗn hợp gồm: thị trường chính thức, phi chính thức và bán chính thức. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp chủ yếu thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tỷ trọng cho vay của hai ngân hàng này chiếm đến hơn hai phần ba các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo nguyên tắc thương mại, còn Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động trên nguyên tắc tái phân phối, cung ứng những khoản tín dụng rẻ cho các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp không đủ các tiêu chuẩn vay ở các ngân hàng thương mại. Từ đầu những năm 1990, các chương trình tín dụng ưu đãi cho nông nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng thời điểm này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông thôn. Cho đến nay, thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ với sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Ngoài ra, thời gian gần đây còn có sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nước, ngân hàng tư nhân, quỹ tín dụng nhân dân, nhưng hầu hết các tổ chức tín dụng này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trường tín dụng ở nông thôn. Mặc dù có sự đồng nhất trong cách hiểu của các nhà hoạt động thực tế đối với tín dụng nông thôn và tín dụng vi mô do các tổ chức tài chính vi mô cung ứng nhưng hai tổ chức này là hoàn toàn độc lập. Tổ chức tài chính vi mô hoạt động trên quy mô rộng, bao gồm cả khu vực đô thị và nông thôn, hướng đến nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo, giá trị khoản vay nhỏ. Quá trình cung ứng các dịch vụ
  20. 11 tài chính vi mô, các tổ chức này còn lồng ghép các hoạt động hỗ trợ như: hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo kiến thức tài chính và kỹ năng quản lý chéo giữa các thành viên với nhau. Trong khi đó, các tổ chức tài chính nông thôn chỉ hoạt động tại khu vực nông thôn, cung ứng các sản phẩm tài chính cho đối tượng khách hàng mang tính đặc thù của khu vực này. Ở mảng bán chính thức, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank, chuyển đổi từ Quỹ Tín dụng nhân dân từ năm 2013) cùng với hàng loạt các Quỹ Tín dụng, tổ chức tài chính vi mô bán chính thức khác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Mảng tín dụng bán chính thức còn được cung ứng thông qua các Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân… hoạt động rộng khắp với những món vay nhỏ, lãi suất thấp, hỗ trợ người vay trong quá trình sử dụng vốn vay. Đối với tín dụng phi chính thức, hiện nay vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tín dụng nông thôn, hiện có hơn 51% các khoản tín dụng đang cung ứng cho khu vực nông thôn là tín dụng phi chính thức (Phan Đình Khôi, 2013). Hình thức này chủ yếu là cho vay theo tổ, nhóm tự phát, cá nhân cho vay, cho vay xoay vòng, vay qua các đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào… 2.2.4. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn Tín dụng nông thôn là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi nông trại. Nông nghiệp nông thôn với những đặc điểm như quy mô rộng lớn, các hoạt động liên quan trực tiếp đến yếu tố tự nhiên, giá cả đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động… nên thị trường tín dụng nông thôn cũng mang những đặc trưng riêng, khác với các thị trường khác, cụ thể: Đối tượng khách hàng của thị trường tín dụng nông thôn khá phong phú như hộ gia đình nông dân, các trang trại, cơ sở kinh doanh nông sản, các doanh nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác. Do đó, việc thiết kế các sản phẩm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2