intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

32
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể có tính khả thi nhằm hoàn thiện QLQH đất đai tại Thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung góp phần thúc đẩy phát triển KTXH thành phố Hạ Long, trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ĐÀO NGỌC GIÁP QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Luận văn Thạc sĩ kinh tế Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ĐÀO NGỌC GIÁP QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI HỮU ĐỨC Hà Nội, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là trung thực và không có bất kỳ sự sao chép. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý luận cho bài luận đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Học viên thực hiện Đào Ngọc Giáp
  4. ii LỜI CÁM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức. Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các trường trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp cũng như UBND thành phố Hạ Long. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Hữu Đức - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Học viên thực hiện Đào Ngọc Giáp
  5. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................................... vi MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................................................... 3 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 5 6. Kết cấu luận văn ................................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA BÀN CẤP QUẬN/HUYỆN/THÀNH PHỐ ........................................................ 7 TRỰC THUỘC TỈNH.............................................................................................................. 7 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................................ 7 1.1.1. Quản lý ............................................................................................................................. 7 1.1.2. Quản lý Nhà nước ........................................................................................................... 8 1.1.3. Đất đai .............................................................................................................................. 8 1.1.4. Quy hoạch đất đai ............................................................................................................ 9 1.1.5. Quản lý quy hoạch đất đai ............................................................................................ 10 1.1.6. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của thành phố trực thuộc tỉnh ........................... 13 1.2. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA BÀN CẤP QUẬN/HUYỆN/ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH ..................................................... 13 1.2.1. Vai trò của quản lý quy hoạch đất đai ở địa bàn cấp quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh ................................................................................................................................. 13 1.2.2. Chủ thể quản lý.............................................................................................................. 14 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ........................................................................................................ 15 1.2.4. Nội dung quản lý ........................................................................................................... 17
  6. iii 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở QUẬN/ HUYỆN/ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH .................................................................. 22 1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................................. 22 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................................... 24 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO THÀNH PHỐ HẠ LONG ................................................... 25 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Hạ Long . 25 1.4.2. Bài học cho thành phố Hạ Long................................................................................... 27 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ........ 29 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI ........................................................... 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 29 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................................. 31 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................. 32 2.2. GIỚI THIỆU QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG ....................... 33 2.2.1. Tình hình quy hoạch đất đai thành phố Hạ Long giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 33 2.2.2. Tình hình sử dụng đất ................................................................................................... 42 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 ........................................................................ 44 2.3.1. Thực trạng Lập kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất; Quản lý quy hoạch .................. 44 2.3.2. Thực trạng Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ......... 50 2.3.3. Thực trạng Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ............................................................................... 52 2.3.4. Thực trạng Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai . 56 2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 58 2.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế ...................................................... 58 2.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đất đai .................................................................. 59 2.4.3. Các công cụ để quản lý quy hoạch đất đai ................................................................... 60
  7. iv 2.4.4. Nhận thức của nhân dân .............................................................................................. 60 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 61 2.5.1. Những thành công ......................................................................................................... 61 2.5.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 62 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 66 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLQH ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............................................. 67 3.1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và định hƣớng sử dụng đất đai của tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long đến năm 2025 ............................................................................. 67 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ...................................... 67 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long 68 3.1.3. Định hướng sử dụng đất đai của thành phố Hạ Long ................................................ 70 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý quy hoạch đất đai đối với thành phố Hạ Long đến năm 2025.................................................................................................................. 71 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................... 71 3.2.2. Hoàn thiện thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .......... 73 3.2.3. Tăng cường quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ............................................................................... 75 3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai . 76 3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................................................... 78 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................... 82 3.3.1. Kiến nghị với Trung ương............................................................................................. 82 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 82 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 84 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ĐĐ Đất đai 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KTXH Kinh tế xã hội 4 NN Nhà Nước 5 QL Quản lý 6 QLQH Quản lý quy hoạch 7 QSD Quyền sử dụng 8 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Biến động đất nông nghiệp từ năm 2017 - 2019 ........................................... 34 Bảng 2.2. Biến động đất phi nông nghiệp từ năm 2017 - 2019..................................... 35 Bảng 2.3. Định hướng phát triển không gian theo 10 khu vực tại thành phố Hạ Long 37 Bảng 2.4. Nguồn thu từ đất từ năm 2017 - 2019 ........................................................... 52 Bảng 2.5. Kết quả thực hiện năm 2017 ......................................................................... 53 Bảng 2.6. Kết quả thực hiện năm 2018 ......................................................................... 54 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện năm 2019 ......................................................................... 55 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất nông nghiệp ....................................................................... 43 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đất phi nông nghiệp ................................................................. 43
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Quản lý quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất QLQH đất đai. Trong thực tiễn cho thấy QLQH đất đai có hiệu quả hay không đều có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống KTXH, nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đất đai không những là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn được xem như là hàng hoá, nguồn lực tài chính (thể hiện qua việc thế chấp, góp vốn,...), chúng ta đang thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tư (trong đó yếu tố bằng đất đai là vấn đề quan trọng), ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập của người dân, tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai,...). Vì vậy, việc QLQH đất đai có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển. Hoàn thiện chính sách pháp luật về QLQH đất đai là một trong những yếu tố then chốt, tác động một cách sâu rộng, toàn diện đến mọi quá trình, mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
  11. 2 đến sự ổn định chính trị, đến an ninh, quốc phòng của đất nước và đời sống của nhân dân. Mặc dù các quy định, các văn bản phục vụ công tác QLQH đất đai đã tương đối đầy đủ, các cơ quan QLQH đất đai từ Trung ương đến địa phương đã cụ thể hoá các văn bản về đất đai để quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm năng từ đất đai song vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, thi hành luôn rất phức tạp. Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, diễn biến quan hệ về đất đai luôn xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp, những quy định về công tác QLQH đất đai hiện hành mặc dù đã được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó vai trò quản lý của nhà nước về đất đai trên cơ sở các quy định của luật với tình hình thực tế tại mỗi địa phương có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo sự ổn định để phát triển KTXH đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hạ Long là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Ninh. Những năm gần đây, Hạ Long đã có những bước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau không ngừng thay đổi, tuy nhiên đã có nhiều vấn đề bất cập đặt ra trong quá trình QLĐĐ tại địa phương. Nhu cầu bức xúc đặt ra cho Thành phố là phải tăng cường QLQH đất đai để điều chỉnh kịp thời mối quan hệ có diễn biến tiêu cực và phát huy các yếu tố tích cực, lập lại kỷ cương trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất… đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm. Nghiên cứu vấn đề QLQH đất đai tại Thành phố Hạ Long giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình QLQH đất đai, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLQH đất đai về đai đai góp phần giải quyết những bất cập trong thực tế. Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là rất cần thiết góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai và cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả QLQH đất đai góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương.
  12. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Công tác quản lý quy hoạch đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu các cấp, các bài viết trên các tạp chí, hội thảo khoa học Một số công trình, bài viết tiêu biểu như: Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2013): “Công tác quản lý quy hoạch đất đai”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác QLQH đất đai ở Việt Nam; Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thành Công (năm 2015): “QLQH đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”, luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý quy hoạch đất đai trên TP Hà Giang từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thực trạng quản lý quy hoạch đất đai trên TP Hà Giang đến năm 2025; Luận văn Thạc sĩ của học viên Phan Huy Cường (năm 2015): “QLQH đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”; luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết về QLQH đất đai, đánh giá và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thực trạng quản lý quy hoạch đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; Luận văn Thạc sĩ của học viên Trần Đại Nghĩa (2013) “Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2011” đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác QLQH đất đai trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đến năm 2015; Luận văn Thạc sĩ của học viên Trần Kim Anh (2013) “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai tại tỉnh Quảng Ninh”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Quý đăng trên Tạp chí Cộng sản “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLQH đất đai”. Một số Luận văn Thạc sĩ Quản lý công như: Luận văn Thạc sỹ của học viên Nguyễn Ngự Tuyên (2015) “QLQH đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sĩ của học viên Huỳnh Tấn Lịch (2015) “QLQH đất đai trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”; Luận văn Thạc sĩ của học viên Hồng Ngọc Hà (2015) “QLQH đất đai trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
  13. 4 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu QLQH đất đai của các nhà khoa học đối với QLQH đất đai đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong QLQH đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLQH đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý quy hoạch đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là rất cần thiết. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài xác định 3 nhiệm vụ chính: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý quy hoạch đất đai của cấp quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh. - Phân tích và đánh giá thực trạng QLQH đất đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể có tính khả thi nhằm hoàn thiện QLQH đất đai tại Thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung góp phần thúc đẩy phát triển KTXH thành phố Hạ Long, trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý quy hoạch đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trong luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở tiềm năng đất đai của thành phố trực thuộc tỉnh và cụ
  14. 5 thể hóa quy hoạch tổng thể cấp tỉnh về phân bổ, khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý quy hoạch đất đai của cấp quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh; Trong các nội dung QLQH đất đai, luận văn đi sâu nghiên cứu vào một số nội dung có tính thời sự cao hiện nay trong triển khai quy hoạch đất đai tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019. Đây là giai đoạn thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 nên luận văn sẽ đánh giá khái quát được hiệu quả của việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 sau hơn 7 năm thực hiện trên địa bàn nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thống kê, so sánh: Dựa vào những tài liệu, số liệu thứ cấp thu được từ các phòng ban để phân tích chọn lọc các tài liệu, số liệu phù hợp. Sau đó tiến hành xử lý các số liệu, tài liệu đã thu thập được; thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất đã thực hiện. Để đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo công trình, dự án đã sử dung số liệu sơ cấp để so sánh các chỉ tiêu như: quy mô, diện tích; thời gian thực hiện; vị trí công trình, dự án và hình thức huy động vốn. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được thu thập ở dạng thô, phải thông qua quá trình xử lý mới có thể đưa vào sử dụng được. Tuy nhiên tùy theo địa điểm, thời gian, vấn đề nghiên cứu mà có biện pháp xử lý số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài. Trong đề tài nghiên cứu, nguồn số liệu được xử lý bằng máy tính cá nhân với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Office. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài luận văn được chia thành 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLQH đất đai ở địa bàn cấp quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh.
  15. 6 Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLQH đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
  16. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA BÀN CẤP QUẬN/HUYỆN/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Quản lý Ở Việt Nam tác giả Đoàn Công Quỳ cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [11, tr.74]. Nguyễn Quang Học cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [8] Theo Nguyễn Dũng Tiến: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” (13, tr.6). Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. - Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả. - Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ quan trọng nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết. Nghệ thuật đó thể hiện ở thái độ cư xử có văn hoá, khôn ngoan và tế nhị, trong việc vận dụng các nguyên tắc chung vào từng con người cụ thể. Nói cho cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là dựa trên các qui luật tâm lý học.
  17. 8 1.1.2. Quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp., hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước. 1.1.3. Đất đai Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
  18. 9 1.1.4. Quy hoạch đất đai Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai (QHĐĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương pháp được sử dụng trong QHĐĐ cũng khác nhau. Theo Dent (1988; 1993) QHĐĐ như là phương tiện giúp cho lảnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992), QHĐĐ như là dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác. Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về QHĐĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHĐĐ, trong một thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHĐĐ như sau QHĐĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến nhứng hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHĐĐ là hướng dẫn sự quyst định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai.Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng
  19. 10 biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv., 1988). Do đó có thể định nghĩa: “Quy hoạch đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”. 1.1.5. Quản lý quy hoạch đất đai Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “Những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”. Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước, phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác. Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xă hội và các yếu tố kỹ thuật. Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các
  20. 11 khoản thuế về đất…) và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo… liên quan đến quyền sử dụng đất. Quản lý đất đai ở khía cạnh kỹ thuật là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế. Như vậy, có thể hiểu, quản lý quy hoạch đất đai là các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý quy hoạch đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý quy hoạch đất đai. Điều này thể hiện chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2