intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam từ năm 2008 đến hết quý 3-2014, đưa ra những mặt hạn chế và những thành tựu của chính sách quản lý thị trường vàng trong khoảng thời gian nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ….… HUỲNH THANH TRÚC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ….… HUỲNH THANH TRÚC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HẠ THỊ THIỀU DAO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Huỳnh Thanh Trúc Sinh ngày 09 tháng 07 năm 1988 Quê quán: Tp.HCM Hiện công tác tại: Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Liên Hàn Việt. Địa chỉ: 24 Tăng Bạt Hổ, Phường 12, Quận 5, TpHCM Là học viên cao học khóa: 14 của Trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh. Mã số học viên: Cam đoan đề tài: Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Tp.HCM, ngày …. tháng … năm 2014 Tác giả luận văn Huỳnh Thanh Trúc
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao, đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Sau đại học – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích và phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn cho tôi trong quá trình làm luận văn. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo cơ quan công tác, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Trân trọng biết ơn. Tác giả luận văn Huỳnh Thanh Trúc
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị Danh mục các sơ đồ Phần mở đầu .................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG .........................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về vàng .......................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm của vàng ............................................................................................. 5 1.1.2. Phân loại vàng .....................................................................................................5 1.1.2.1. Vàng tiền tệ ....................................................................................................6 1.1.2.2. Vàng phi tiền tệ .............................................................................................. 6 1.2. Cơ sở lý luận về thị trường vàng .........................................................................7 1.2.1. Đặc điểm của thị trường vàng .............................................................................7 1.2.2. Cung vàng ............................................................................................................8 1.2.3. Cầu vàng ............................................................................................................10 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng............................................................ 12 1.3. Cơ sở lý luận về quản lý thị trường vàng .......................................................... 13 1.3.1. Khái niệm quản lý thị trường vàng ....................................................................13 1.3.2. Cơ chế quản lý thị trường vàng .........................................................................13 1.3.2.1. Quản lý vàng tiền tệ .................................................................................... 14 1.3.2.2. Quản lý vàng phi tiền tệ ..............................................................................14 1.4. Kinh nghiệm quản lý thị trường vàng tại các nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam ..........................................................................................................15 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thị trường vàng tại các nước trên thế giới ...................... 16 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .....................................................................16
  6. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ ..............................................................................23 1.4.2. Bài học cho Việt Nam ....................................................................................... 31 Kết luận chương 1 ........................................................................................................32 Chương 2: QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM ........................... 33 2.1. Thực trạng thị trường vàng tại Việt Nam .......................................................... 33 2.1.1. Cung vàng tại Việt Nam từ 2008 đến quý 3 – 2014 ..........................................33 2.1.2. Cầu vàng tại Việt Nam từ 2008 đến quý 3 – 2014 ............................................34 2.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường vàng Việt Nam ...............................................34 2.1.4. Diễn biến giá vàng tại Việt Nam từ năm 2008 đến quý 3-2014 ........................ 37 2.2. Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam từ 2008 đến quý 3 -2014 ..................... 42 2.2.1. Quản lý vàng tiền tệ .......................................................................................... 42 2.2.2. Quản lý vàng phi tiền tệ.................................................................................... 45 2.2.2.1. Quản lý khai thác vàng ...............................................................................45 2.2.2.2. Quản lý xuất nhập khẩu vàng ......................................................................48 2.2.2.3. Quản lý sản xuất, gia công vàng ..................................................................55 2.2.2.4. Quản lý kinh doanh, giao dịch vàng vật chất ..............................................57 2.2.2.5. Quản lý giao dịch vàng qua tài khoản ........................................................ 61 2.2.2.6. Quản lý huy động, cho vay vàng .................................................................64 2.2.2.7. Quản lý chất lượng vàng..............................................................................70 Kết luận chương 2 ........................................................................................................72 Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................................73 3.1. Các kiến nghị quản lý thị trường vàng .............................................................. 73 3.1.1. Quản lý khai thác vàng ...................................................................................... 73 3.1.2. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước ......................................................................73 3.1.3. Thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia ............................................................. 74 3.1.3.1. Sự cần thiết thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia....................................74 3.1.3.2. Tổ chức Sở giao dịch vàng quốc gia ......................................................... 75 3.1.3.3. Lợi ích của việc thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia ............................. 77
  7. 3.1.4. Thúc đẩy phát triển ngành sản xuất và gia công vàng trang sức ...................... 78 3.1.5. Thành lập tổ chức độc lập kiểm định chất lượng vàng ....................................78 3.1.6. Quản lý sản xuất và giao dịch vàng miếng ....................................................... 79 3.1.7. Quản lý huy động và cho vay vàng ..................................................................80 3.2. Các kiến nghị khác ........................................................................................... 83 Kết luận chương 3 ........................................................................................................84 Kết luận ....................................................................................................................... 85 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................86
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Số thứ tự bảng Tên Bảng Trang 1 Bảng 1.1 Nguồn cung vàng trên thế giới 8 2 Bảng 1.2 Nhu cầu vàng trên thế giới 11 3 Bảng 1.3 Dự trữ vàng của Trung Quốc qua các năm 19 4 Bảng 1.4 Dự trữ vàng của Ấn Độ qua các năm 27 5 Bảng 2.1 Lượng vàng nhập ròng tại Việt Nam 32 6 Bảng 2.2 Chi tiết nhu cầu vàng tại Việt Nam 33 7 Bảng 2.3 Cán cân thương mại của Việt Nam 36 8 Bảng 2.4 Dự trữ chính thức của Việt Nam qua các năm 38 9 Bảng 2.5 So sánh quy định về xuất nhập khẩu vàng đối với 48 doanh nghiệp của nghị định 174/1999/NĐ-CP và nghị định 24/2012/NĐ-CP 10 Bảng 2.6 Tổng hợp quy định về việc mang vàng khi xuất, 50 nhập cảnh theo quyết định số 1165/2001/QĐ-NHNN 11 Bảng 2.7 Tổng hợp quy định về việc mang vàng khi xuất, 52 nhập cảnh theo thông tư 11/2014/TT-NHNN
  9. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ TT Số thứ tự đồ thị Tên đồ thị Trang 1 Đồ thị 1.1 Dự trữ vàng của các quốc gia trên thế giới 10 2 Đồ thị 1.2 Cung và cầu vàng nội địa của Trung Quốc 15 3 Đồ thị 1.3 Giá vàng theo USD và CNY từ năm 1970 đến 21 năm 2014 9 Đồ thị 1.4 Giá vàng theo USD và INR từ năm 1970 đến 29 năm 2014 Đồ thị 2.1 Diễn biến giá vàng trong nước và giá vàng thế 39 giới quy đổi theo tháng từ năm 2008 đến hết quý 3-2014
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Số thứ tự sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1.1 Cấu trúc quản lý thị trường vàng 13
  11. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong suốt các giai đoạn lịch sử, vàng được sử dụng như là một phương thức thanh toán và từng là một bản vị tiền tệ đối với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra vào năm 2008 cho đến nay, vai trò của vàng như là một kênh trú ẩn an toàn được chú ý hơn trước rất nhiều. Đặc biệt tại Việt Nam, vai trò của vàng như một cách lưu giữ giá trị ngày càng được củng cố, điều này là một trở ngại rất lớn cho các nhà làm chính sách trong việc quản lý thị trường vàng tại Việt Nam. Trước thực trạng này, tác giả tiến hành nghiên cứu chi tiết về diễn biến thị trường vàng và quản lý thị trường vàng tại Việt Nam từ năm 2008 đến hết quý 3-2014 nhằm đưa ra những thành tựu và những mặt hạn chế của chính sách quản lý thị trường vàng trong giai đoạn này. Nghiên cứu cho thấy các quy định về quản lý thị trường vàng tại Việt Nam còn chưa chặt chẽ và chưa mang tính đồng bộ cao, bản thân thị trường vàng tại Việt Nam không hoạt động đúng theo bản chất của quy luật cung cầu, nguồn lực vàng trong dân là rất lớn nhưng nguồn lực này đang bị lãng phí. Trên cơ sở phân tích các hạn chế, tác giả đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam và huy động được nguồn lực vàng đang còn tồn đọng trong khu vực dân cư phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước.
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vàng là một loại kim loại với những chức năng rất đặc biệt, đó là chức năng tiền tệ và chức năng phi tiền tệ. Sự biến động của giá vàng luôn có liên quan đến sự biến động của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, vàng là một trong những thành phần khá quan trọng trong cơ cấu dự trữ ngoại hối của các quốc gia trên thế giới. Trong tâm lý của người Việt Nam nói riêng và người phương Đông nói chung, vàng đóng một vai trò rất quan trọng. Nó vừa là phương tiện cất trữ, mà theo tâm lý của đại đa số dân cư, khá an toàn và đảm bảo; vừa là thước đo và phương tiện thanh toán của một số loại tài sản lớn như nhà cửa, đất đai, xe hơi... Trong khi đó, người phương Tây coi vàng là một trong những công cụ đầu tư cho họ lựa chọn giữa nhiều công cụ như chứng khoán, bất động sản, vàng… Tại Việt Nam, với tâm lý coi vàng là một phương tiện cất trữ an toàn, lượng vàng còn tồn đọng trong két sắt của dân cư với một số lượng rất lớn, khoảng 6 tỷ USD, theo thống kê của Hội đồng vàng thế giới WGC. Mỗi khi có sự biến động kinh tế, người dân lại đổ xô đi mua vàng, nhu cầu vàng tăng rất cao và dường như chưa tìm được điểm dừng. Bên cạnh đó, chính sách quản lý thị trường vàng của Việt Nam vừa qua cũng còn nhiều hạn chế, tình trạng chênh lệch giá trong nước và ngoài nước còn tiếp diễn dẫn đến tình trạng nhập lậu vàng. Điều này cho thấy việc nhận thức đúng đắn vai trò của vàng trong nền kinh tế Việt Nam và việc quản lý thị trường vàng Việt Nam cần được nhìn nhận theo hướng khác, từ đó tìm các giải pháp để giải bài toán khó về vàng cho nền kinh tế Việt Nam. Đó là lý do vì sao tôi chọn “Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
  13. 2 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây  Hoàng Công Gia Khánh, Nguyễn Hồ Minh Châu, Nguyễn Thị Hai Hằng (2012), ‘Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng tài khoản ở Việt Nam’, Nghiên cứu khoa học, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về thị trường vàng tại Việt Nam một cách khái quát toàn thể thị trường vàng và chú trọng khai thác sâu mảng hoạt động kinh doanh vàng tài khoản ở Việt Nam từ trước năm 1975 đến hết năm 2012. Với phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc phân tích diễn dịch, so sánh đối chiếu và tổng hợp, nghiên cứu đã đúc kết được mục tiêu của cơ chế quản lý thị trường vàng ở Việt Nam, đó là tổ chức thị trường vàng hoạt động theo cơ chế thị trường và liên thông với thị trường vàng thế giới; giảm thiếu tác độc tiêu cực của những biến động thị trường vàng đến kinh tế vĩ mô; giảm dần vai trò của vàng như là tiền tệ và tiến đến việc chấm dứt tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp thích ứng với thực trạng của thị trường vàng Việt Nam, đặc biệt tập trung kiến nghị mô hình chi tiết của sở giao dịch vàng và giải pháp quản lý kinh doanh vàng tài khoản ở Việt Nam.  Lê Văn Hải và các tác giả (2014), ‘Chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam’, Nghiên cứu khoa học, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu khoa học đã hệ thống hóa lý thuyết về thị trường vàng và chính sách quản lý thị trường vàng, chú trọng mảng quản lý giao dịch vàng. Từ cơ sở lý thuyết, với phương pháp nghiên cứu luận suy diễn, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến hết năm 2013 với những thành công và hạn chế, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, từ đó nghiên cứu đã đúc kết mục tiêu của việc quản lý thị trường vàng là hạn chế vàng hóa trong dân cư, chuyển vàng dự trữ
  14. 3 trong dân thành nguồn vốn cho nền kinh tế. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách quản lý thị trường vàng. Như vậy, qua thực tiễn tổng kết các nghiên cứu khoa học nêu trên, luận văn kế thừa kết quả các nghiên cứu này đó là bức tranh tổng quát của chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam qua các năm, từ trước năm 1975 đến hết năm 2013 và các đánh giá của các chuyên gia về chính sách quản lý thị trường vàng. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, luận văn này tiến hành phân tích chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam từ năm 2008 đến hết quý 3-2014, tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý thị trường vàng. 3. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam từ năm 2008 đến hết quý 3-2014, đưa ra những mặt hạn chế và những thành tựu của chính sách quản lý thị trường vàng trong khoảng thời gian nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:  Chính sách quản lý thị trường vàng Việt Nam bao gồm những mảng nào?  Diễn biến của chính sách quản lý thị trường vàng Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu  Giải pháp cho những mặt hạn chế của chính sách quản lý thị trường vàng tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước Việt Nam  Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến hết quý 3 năm 2014.
  15. 4 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thực nghiệm bao gồm quan sát, thống kê, tra cứu số liệu và tài liệu với mục đích để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này. Phương pháp quy nạp, suy diễn, phân tích và tổng hợp được sử dụng để đánh giá những lý thuyết và thực trạng của đề tài. 6. Kết cấu nghiên cứu Nghiên cứu này được kết cấu theo 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về thị trường vàng và quản lý thị trường vàng Chương 2: Quản lý thị trường vàng tại Việt Nam Chương 3: Những kiến nghị về việc quản lý thị trường vàng tại Việt Nam
  16. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VÀNG 1.1.1. Khái niệm về vàng Vàng là một loại kim loại có giá trị cao, không phản ứng với hầu hết các hóa chất và ít bị ôxy hóa. Với đặc tính của kim loại chuyển tiếp, vàng nguyên chất mềm, dễ uốn và dát mỏng, tạo hình. Do có những đặc điểm trên nên vàng thường được dùng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp chính xác, y khoa, đúc tiền và trang sức cao cấp (Cộng đồng kinh doanh Saga, 2015). Đơn vị đo lường vàng tại Việt Nam là lượng (cây, lạng), chỉ, phân. Một lượng vàng tương đương 37,5g vàng; một lượng bằng mười chỉ và một chỉ bằng mười phân. Đơn vị đo lường vàng của thế giới là USD/oz. Với tỷ lệ quy đổi 1 oz vàng = 31,10348g thì 1 oz vàng xấp xỉ 0,82943 lượng vàng. Từ đó, để quy đổi từ giá vàng thế giới sang giá vàng tương ứng tại Việt Nam, ta áp dụng công thức sau: Giá quy đổi = (Giá thế giới + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế nhập khẩu) x tỉ giá USD/VND / 0,82943 Do tính chất của vàng nguyên chất là mềm nên để dễ dàng chế tác thì người ta trộn thêm các kim loại khác để tạo thành hợp kim vàng có độ cứng lớn hơn. Để đo lường độ tinh khiết của vàng, người ta dùng đơn vị karat (viết tắt là K hoặc Kt) với thang đo từ 1-24. Vàng 24K là vàng tinh khiết nhất, nghĩa là đạt 99,99% độ tinh khiết. 1.1.2. Phân loại vàng Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (1993, trang 39), vàng được chia thành hai loại, vàng tiền tệ và vàng phi tiền tệ.
  17. 6 1.1.2.1. Vàng tiền tệ Vàng tiền tệ là vàng do các cơ quan có chức năng điều hành chính sách tiền tệ (ở Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước) sở hữu và nắm làm tài sản dự trữ. Khi cơ quan này mua (nhập khẩu), hoặc bán (xuất khẩu) vàng với cơ quan điều hành chính sách tiền tệ của một nước khác hoặc một tổ chức tiền tệ quốc tế (như Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân hàng Thế giới – WB…) thì đó là giao dịch xuất nhập khẩu vàng tiền tệ, được hạch toán cả hai bút toán trong cán cân tài chính/tài sản dự trữ BOP. Theo đó, tài sản dự trữ không thay đổi, chỉ thay đổi việc nắm giữ vàng nhiều hơn ngoại tệ và ngược lại. Xuất nhập khẩu vàng tiền tệ không được thống kê vào xuất nhập khẩu hàng hóa (Việt Xuân, 2013). Theo thông tin về quản lý dự trữ vàng trên website chính thức của WGC, kể từ năm 2010 đến nay, các ngân hàng trung ương ở trạng thái mua ròng đối với vàng. Điều này được lý giải do các quốc gia lo ngại sự biến động của thị trường tiền tệ thế giới và họ đa dạng hóa nguồn dự trữ của mình. Vàng thường được sử dụng như một hàng rào lạm phát dài hạn của các nhà đầu tư. Cũng theo nghiên cứu này, vàng có một mối tương quan tiêu cực tới đồng tiền dự trữ phổ biến nhất được sử dụng,đó là đồng đô la Mỹ. Điều này làm cho nó trở thành một hàng rào hiệu quả chống lại đồng USD yếu trong tương lai. Bên cạnh đó, tính thanh khoản cao của vàng cũng góp phần đưa vàng trở thành một trong những lựa chọn của các quốc gia. Vàng tiền tệ đóng vai trò tương đương như một loại ngoại tệ, góp phần trong cơ cấu các loại ngoại tệ trong dự trữ quốc gia của các quốc gia trên thế giới hoặc quỹ dự trữ của các tổ chức tài chính quốc tế. 1.1.2.2. Vàng phi tiền tệ Vàng phi tiền tệ là vàng được xuất nhập khẩu bởi các doanh nghiệp hoặc ngân hàng thương mại phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh, lưu trữ giá trị. Xuất
  18. 7 nhập khẩu vàng loại này được thống kê vào xuất nhập khẩu hàng hóa (Việt Xuân, 2013). Vàng phi tiền tệ được coi như là một loại hàng hóa, vừa được dùng như một phương thức trung gian thanh toán, vừa dùng trong ngành công nghiệp điện tử, nha khoa hoặc sản xuất nữ trang, vừa là một phương thức dự trữ tài sản (Philip Turnbull, 2004). Tại Việt Nam, vàng được dùng trong các ngành công nghiệp chế tạo các thiết bị điện tử, y khoa, thực phẩm và ngành kim hoàn.. Trong phạm vi ngành công nghiệp kim hoàn tại Việt Nam, vàng được chia thành vàng miếng và vàng trang sức.  Vàng miếng là vàng có hàm lượng vàng 24K, được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp sản xuất.  Vàng trang sức là vàng có hàm lượng vàng từ 8K trở lên, được chế tác, gia công phục vụ cho nhu cầu trang sức và trang trí mỹ thuật. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG 1.2.1. Đặc điểm của thị trường vàng Thị trường vàng là một thị trường giao dịch toàn cầu, giao dịch cả ngày lẫn đêm tại các quốc gia khác nhau. Thị trường vàng là một thị trường có tính thanh khoản cao. (Turnbull, 2004). Các chủ thể tham gia thị trường vàng bao gồm các công ty thuộc ngành khai thác mỏ vàng, các công ty thuộc ngành tái chế vàng, các ngân hàng trung ương, các nhà đầu tư và người tiêu dùng sản phẩm vàng (Sverdrup, Koca và Granath, 2012). Thị trường vàng có một vai trò riêng biệt và quan trọng trên thị trường tài chính, nó như là một nơi trú ẩn an toàn, bên cạnh đó, việc tham gia thị trường vàng cũng là
  19. 8 cách để bảo hiểm rủi ro và đa dạng hóa danh mục đầu tư. Theo lý thuyết, không có nguyên nhân nào giải thích lý do tại sao vàng lại được xem như một tài sản trú ẩn an toàn, các bằng chứng lịch sử cho thấy đầu tư vào thị trường vàng tăng vọt trong suốt khoảng thời gian thị trường tài chính rối loạn. Có một lời giải thích rằng vàng là một trong những hình thái cổ xưa nhất của tiền và theo truyền thống, chúng được sử dụng như một biện pháp bảo vệ tài sản khỏi lạm phát. Thị trường vàng bao gồm thị trường vàng vật chất và thị trường vàng phi vật chất (Trück và Liang, 2012). Thị trường vàng nói chung, hay cung vàng và cầu vàng nói riêng đều có những ảnh hưởng nhất định đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế. Nền công nghiệp khai thác vàng và tái chế vàng đã cung cấp một lượng vàng rất lớn đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính và phi tài chính bằng các sản phẩm vàng thỏi, vàng trang sức, vàng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp điện tử và y khoa. Bên cạnh đó, nó còn mang lại nhiều việc làm và đóng góp cho ngân sách của quốc gia thông qua việc đóng thuế và xuất khẩu vàng (Ogier, Ambler và Teow, 2013). 1.2.2. Cung vàng Nguồn cung vàng trên thế giới đến từ ba nguồn: khai thác mỏ vàng, tái chế vàng và các ngân hàng trung ương bán vàng từ nguồn dự trữ ngoại hối của mình (World Gold Coucil, 2009). Qua bảng 1.1, nguồn cung vàng đa số đến từ nguồn khai thác mỏ vàng trên thế giới. Bảng 1.1: Nguồn cung vàng trên thế giới Đơn vị tính: tấn STT Nguồn cung 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 1 Khai thác mỏ 2,044 2,332 2,600 2,847 2,830 3,011 3,157 Bán ra từ khu 2 vực chính thức 279 30 (77) (457) (544) (409) (477)
  20. 9 3 Tái chế 1,146 1,672 1,641 1,669 1,634 1,262 1,122 TỔNG CUNG 3,469 4,034 4,164 4,058 3,920 3,864 3,801 Nguồn: Gold Demand Trend – Full Year 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 - World Gold Council  Khai thác mỏ vàng Vàng được khai thác từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn trên tất cả các châu lục, trừ Nam Cực. Trong thế kỷ 20, quốc gia khai thác vàng lớn nhất là Nam Phi, nhất là vào khoảng thập niên 70, sản lượng khai thác của quốc gia này đạt hơn 1.000 tấn/năm, chiếm hơn 70% tổng sản lượng vàng được khai thác trên thế giới vào thời điểm đó. Vị thế này của Nam Phi bị xóa mờ dần trong hai thập kỷ sau đó, và ngày nay, việc khai thác vàng được đa dạng hóa về địa điểm khai thác, không còn tập trung ở Nam Phi nữa (World Gold Coucil, 2009). Tuy nhiên, việc khai thác mỏ tốn kém nhiều chi phí và gây ô nhiễm môi trường. Chi phí cho việc khai thác khá cao và không ổn định do phụ thuộc và đặc thù và tính chất của từng vùng đất có mỏ vàng.  Bán ra từ khu vực chính thức Các ngân hàng trung ương và các tổ chức siêu quốc gia là những người nắm giữ vàng nhiều nhất từ hơn 100 năm nay. Các ngân hàng trung ương bắt đầu trữ vàng từ những năm 1880, khi tiền giấy được đổi thành vàng tại một tỷ giá nhất định. Đỉnh cao là vào những năm 1960, tổng lượng vàng mà các ngân hàng trung ương dự trữ đạt hơn 38.000 ngàn tấn và tương đương khoảng 50% lượng vàng đang lưu hành lúc đó (World Gold Coucil, 2009).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2