intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng ngân hàng, quản lý rủi ro tín dụng; phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín; trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín nói riêng và trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------- PHAÏM QUOÁC DUÕNG RUÛI RO TÍN DUÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP PHOØNG NGÖØA RUÛI RO TÍN DUÏNG ÑOÁI VÔÙI NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN SAØI GOØN THÖÔNG TÍN LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
  2. 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, hoạt động tín dụng Ngân hàng đã có những bước tiến bộ đáng ghi nhận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng Thương mại đã có chú trọng tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, ngày càng tập trung vào hiệu quả, chất lượng của các hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng dần được thực hiện gần với chuẩn mực quốc tế. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của các Ngân hàng tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân. Dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam vẫn còn ở mức cao hơn so với Ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. Công tác thu thập, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều Ngân hàng Thương mại vẫn còn yếu, vẫn còn tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều nơi nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách bài bản, nghiêm ngặt; Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa theo kịp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực nhạy cảm, thường xuyên đối mặt với rủi ro mà hậu quả có thể chi phối mạnh đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đó là rủi ro ngân hàng có thể mất trắng khoản cho vay, hoặc thu được nợ nhưng phải tốn kém nhiều thời gian, nhân lực và chi phí, thương hiệu, uy tín …thậm chí nếu rủi ro ở mức độ lớn, sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán, có thể làm cho ngân hàng đến bờ vực phá sản; thậm chí có thể tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi trong lĩnh vực Ngân hàng.
  3. 3 Ngày12/07/2006, sự kiện cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương Tín chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán đã tiếp thêm động lực cho các Ngân hàng TMCP khác xây dựng kế hoạch lên sàn. Hiện nay thị trường chứng khoán chưa xuất hiện sự biến động nào theo chiều hướng xấu có nguyên nhân từ sự đi xuống của giá trị cổ phiếu các Ngân hàng TMCP; bởi lẽ số lượng Ngân hàng lên sàn còn khiêm tốn, đồng thời rút kinh nghiệm từ các biến cố trong quá khứ, rủi ro tín dụng đã được các Ngân hàng đề phòng, hạn chế nên chỉ phát sinh ở qui mô nhỏ, rời rạc …chưa vượt khỏi tầm kiểm soát của Ngân hàng. Nhưng trong tương lai gần, khi mà số lượng cổ phiếu các Ngân hàng giao dịch rộng rãi trên thị trường cùng với sự cạnh tranh phát triển thị phần giữa các Ngân hàng thương mại ngày một thêm gay gắt thì nguy cơ rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành Ngân hàng là không tránh khỏi. Xuất phát từ những tác động tiêu cực mà rủi ro tín dụng có thể gây ra, luận văn đã đi vào nghiên cứu đề tài “ Rủi ro tín dụng và các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề : - Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng ngân hàng, quản lý rủi ro tín dụng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín . - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín nói riêng và trong hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào phân tích rủi ro tín dụng và đề
  4. 4 xuất giải pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín nói riêng và cho các Ngân hàng thương mại nói chung. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu xoay quanh thực trạng kinh doanh tín dụng của Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín trong 02 năm 2005, 2006 ; trong đó chủ yếu sử dụng số liệu của năm 2006 để phân tích. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh … 5. Kết cấu và nội dung của đề tài - Phần mở đầu - Chương 1 : Lí luận chung về Ngân hàng Thương mại - Tín dụng Ngân hàng và Rủi ro tín dụng Ngân hàng . Chương này chủ yếu là trình bày những khái niệm, chức năng chung của ngân hàng thương mại; lí luận về tín dụng ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng. - Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NH TMCP Sàigòn Thương tín trong thời gian qua . Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín, trình bày thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sàigòn Thương tín trong năm 2006 qua đó phân tích đi sâu nghiên cứu rủi ro tín dụng, phân tích các yếu tố, nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi… - Chương 3 : Các giải pháp nhằm hạn chế Rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở những vấn đề được trình bày ở chương 2, đề nghị những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với hàng TMCP Sàigòn Thương tín nói riêng và cho các ngân hàng thương mại nói chung trong kinh doanh tín dụng. - Kết luận.
  5. 5 CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Khái niệm Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước xác định : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” Theo Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung gian, thông qua Ngân hàng các nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội được tập trung lại và được sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế với mức lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó thông qua hoạt động của mình ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo ra lợi nhuận. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại Theo truyền thống khi đề cập đến chức năng của Ngân hàng Thương mại là đề cập đến các chức năng : - Chức năng làm trung gian thanh toán : Trên cơ sở mở tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng Thương mại, khách hàng có thể ủy nhiệm cho ngân hàng trả hoặc thu các khoản mua, bán, cung cấp dịch vụ… thay vì chính khách hàng phải thực hiện công việc này với sự hao phí về thời gian, công sức mà vẫn không đảm bảo an toàn trong quá trình thanh toán với các đối tác. Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại chức năng này ngày càng phát huy được hiệu quả và sự tiện ích. - Chức năng tạo tiền : Từ một số tiền gửi ban đầu, thông qua chức năng này,
  6. 6 ngân hàng đã tạo ra số tiền lớn gấp nhiều lần số ban đầu để phục vụ cho hoạt động kinh tế. Công thức tính toán khả năng tạo tiền như sau: Số tiền gửi ban đầu Tổng số bút tệ tạo ra = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc - Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác : trong quá trình hoạt động, ngân hàng có được hệ thống mạng lưới giao dịch rộng khắp, xây dựng được mối quan hệ rộng với nhiều tổ chức, cơ quan có chức năng khác nhau vì thế có điều kiện thu thập được một khối lượng thông tin đáng kể. Từ đó hình thành nên một chức năng khác của ngân hàng thương mại là đảm nhận các dịch vụ khách hàng khác như tư vấn mua bán, đầu tư chứng khoán, làm đại lý phát hành và quản lý chứng khoán, cho thuê két sắt, kiểm tra và cung cấp thông tin về các đối tác kinh doanh nước ngoài cho các khách hàng… Chức năng này có tính chất hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ khác tại ngân hàng. - Chức năng trung gian tín dụng: là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại; là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, dịch chuyển vốn tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu. Là mắt xích kết nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế . Theo quan điểm mới; chức năng của Ngân hàng Thương mại cũng là những chức năng cơ bản của một Ngân hàng đa năng và được mô tả bằng sơ đồ của Peter S. Rose :
  7. 7 1.2. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 1.2.1. Khái niệm và phân loại tín dụng Tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng là loại hoạt động trong đó phía ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở có sự cam kết từ phía khách hàng sẽ hoàn trả cho Ngân hàng tiền gốc và một khoản phí theo thời hạn đã thoả thuận. Nói đơn giản đó là hoạt động cho vay trên cơ sở có hoàn trả sau một thời hạn nhất định. Như vậy tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung : - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn Tiền từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn. - Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí. Tùy vào cơ sở xem xét mà tín dụng được phân thành các loại hình khác nhau : - Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng : tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn, hạn mức quay vòng. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm : tín dụng tín chấp, tín dụng có tài sản đảm bảo. - Căn cứ vào khách hàng : tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp. - Căn cứ vào kỹ thuật nghiệp vụ : bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu, cho thuê tài chính… - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất kinh doanh… - Căn cứ vào xuất xứ món vay : tín dụng trực tiếp, tín dụng giáng tiếp. 1.2.2. Bản chất của Tín dụng Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, thông qua hoạt động tín dụng mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng. Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử
  8. 8 dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không làm thay đổi quyền chủ sở hữu của tiền hoặc tài sản . Sau thời gian thỏa thuận, giá trị của khoản tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng lên thêm nhờ lợi tức tín dụng. 1.2.3. Tác dụng của tín dụng Tác dụng của tín dụng trong nền kinh tế xã hội thể hiện rõ qua các mặt sau: - Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả : tín dụng ngân hàng làm cho vốn tiền của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn; do phần lớn tiền tệ của nền kinh đều tập trung qua hệ thống ngân hàng. Vì vậy nó có tác dụng ổn định lưu thông tiền tệ, giá cả thị trường. - Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển :thông qua hoạt động cung ứng số lượng vốn lớn kết hợp với nhiều thời hạn khác nhau; tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh có vốn để mở rộng, đầu tư, đổi mới thiết bị ... làm cho năng lực sản xuất của xã hội ngày càng tăng. - Góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống trật tự XH : mức độ tăng, giảm tín dụng là sự biểu hiện chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm phát. Mặc khác, tín dụng là một trong những công cụ giúp chính phủ thực hiện chính sách tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc những ngành cần khuyến khích phát triển. 1.3. Tổng quan về rủi ro và rủi ro tín dụng Ngân hàng 1.3.1. Rủi ro và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng Rủi ro là sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, nhưng không phải sự không chắc chắn nào cũng đều là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro; những tình trạng không chắc chắn chưa từng xảy ra và không thể ước được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, đó không phải là rủi ro. Rủi ro trong hoạt động dùng để mô tả chung mọi biến cố ngẫu nhiên xảy ra ngoài
  9. 9 sự mong đợi có thể tác động đến hoạt động của một tổ chức. Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống như luật pháp, quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm,…Xác định được rủi ro và nắm được bản chất của nó trong hoạt động Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng giải quyết nhằm ngăn chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động cho ngân hàng. Thông thường một Ngân hàng trong quá trình hoạt động thường xuyên đối mặt với các loại rủi ro chủ yếu sau : Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một Ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm. Rủi ro thanh khoản: Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền, đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một Ngân hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu... Rủi ro ngoại hối: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động. Rủi ro hoạt động: Bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một Ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động là rất nhiều như: việc cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị tồi các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa...
  10. 10 Rủi ro pháp lý: Thường tác động tới các Ngân hàng theo hai cách. - Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện Ngân hàng. Lý do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý. Tuy nhiên, các trường hợp có thể phát sinh từ các lý do tách biệt khỏi hoạt động kinh doanh Ngân hàng như việc tài trợ cho những khách hàng gây ô nhiễm môi trường có thể làm Ngân hàng bị các bên thứ ba kiện cáo... - Khi các thu xếp pháp lý của một Ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng đó có vấn đề, hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên...điều này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho Ngân hàng. Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của Ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân Ngân hàng. Ví dụ, việc xâm nhập vào một thị trường mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này có thể làm Ngân hàng gặp phải rủi ro thua lỗ. Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ Ngân hàng. - Rủi ro tín dụng 1.3.2. Rủi ro tín dụng 1.3.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng này. Tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống Đốc Ngân
  11. 11 hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ( TCTD ) thì : “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của hàng Thương mại . Đặc điểm này xuất phát từ sự bất cân xứng về thông tin giữa Ngân hàng Thương mại (người cho vay) và khách hàng (người đi vay); nó phát sinh trong quá trình cho vay của Ngân hàng . Biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng là. - Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. - Khách hàng trả nợ không đầy đủ. - Khách hàng trả nợ không đúng hạn. Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng . Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như bảo lãnh, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, đồng tài trợ, tín dụng thuê mua… 1.3.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có 03 đặc điểm chính : - Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại : do Ngân hàng không thể nắm được trọn vẹn thông tin về việc sử dụng nguồn vốn vay trong hoạt động kinh doanh của khách hàng nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với Ngân hàng Thương mại, chẳng hạn không thu hồi được vốn, thu hồi không đúng hạn, không đầy đủ… - Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng ; Ngân hàng thường biết
  12. 12 sau và thường biết không đầy đủ, không chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp ở nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng. Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng; do đặc trưng của Ngân hàng Thương mại là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Vị thế bị động trong việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng đã làm tăng thêm sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng . 1.3.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng 1.3.2.3.1 Theo tính khách quan-chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro - Rủi ro khách quan: xuất phát từ các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến động khác ngoài dự kiến làm thất thoát vốn vay trong khi Ngân hàng cho vay đã thực hiện đầy đủ qui định về quản lý tín dụng. - Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và Ngân hàng cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay, hay vì những lý do chủ quan khác. 1.3.2.3.2.Phân loại theo nguồn gốc hình thành - Rủi ro từ phía người cho vay: rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (portfolio risk) và rủi ro giao dịch (transaction risk). • Rủi ro danh mục được phân thành hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. “Rủi ro nội tại” xuất phát từ những yếu tố có tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. “Rủi ro tập trung” xuất phát do chỉ cho vay tập trung cho một số khách hàng, ngành kinh tế, môt số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý. • Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. “Rủi ro lựa chọn” là rủi ro liên quan đến kết quả thẩm định và phân tích tín dụng. “Rủi ro bảo đảm” xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm và mức an toàn của tài sản. “Rủi ro nghiệp vụ” là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như: xây dựng và
  13. 13 thực hiện chính sách tín dụng để định hướng việc cho vay, kiểm soát danh mục cho vay; tái xét các danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro từ phía người vay: • Rủi ro về đạo đức: xảy ra khi người vay không thiện chí trả nợ, có ý đồ lừa đảo hay sử dụng tiền vay không đúng mục đích. • Rủi ro về khả năng tài chính yếu kém của người vay. • Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay, xảy ra khi người vay không theo kịp những thay đổi về chế độ, chính sách, không thích ứng được với sự canh tranh gay gắt trên thị trường. • Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vị trí của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. 1.3.2.3.3. Phân loại khác • Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước đối với các Ngân hàng Thương mại và ban hành các cơ chế, quy chế về hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc ban hành sửa đổi, bổ sung, mới các chế độ về an toàn vốn, trích quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, tài sản thế chấp, quy chế thanh tra kiểm soát, công tác thông tin tín dụng... chưa kịp thời và chưa đáp ứng được yêu cầu an toàn cho khoản vay. • Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước: Đây cũng là một tác nhân gây ra rủi ro trong trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính của các địa phương. Ngoài ra, cũng có thể còn do sự thiếu đồng bộ trong các chế độ, chính sách, luật pháp. • Rủi ro quốc gia: Xảy ra khi ngân hàng đầu tư tín dụng sang một nước khác hoặc đầu tư cho doanh nghiệp của nước ngoài hoạt động tại Việt nam.
  14. 14 • Rủi ro môi trường: Xảy ra khi khoản vay chưa tính đến hoặc chưa tính hết các yếu tố về vấn đề bảo vệ môi trường làm phát sinh các chi phí mới ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của dự án. • Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp trên... 1.3.2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng Ngoài những nguyên nhân phát sinh rủi ro có nguồn gốc từ các yếu tố khách quan bất khả kháng; ngoài khả năng can thiệp của Ngân hàng và khách hàng như thiên tai, chiến tranh…dưới đây là các nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng mà chúng ta có thể lường trước được . 1.3.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng Các khoản tín dụng do Ngân hàng cấp cho khách hàng nếu có xảy ra rủi ro thì khách hàng là chủ thể đầu tiên nhận biết được Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp - Nguyên nhân rủi ro đầu tiên là Quản lý không hiệu quả: hậu quả là thiếu thông tin tài chính, kế hoạch kinh doanh triển khai không khả thi, các sản phẩm không phù hợp, không có khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường. Biểu hiện của việc quản lý không hiệu quả là: • Những hạn chế trong triển khai kế hoạch và giám sát o Kế hoạch tài chính không phù hợp, không tiên liệu dự báo được dòng tiền hoặc những thay đổi của ngân sách. Cơ cấu tài sản không cân đối o Hệ thống thông tin, báo cáo không đầy đủ hoặc không cập nhật dẫn đến việc không nhận thức hết được xu hướng kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Không nắm bắt được thông tin về những thay đổi của ngành o Rủi ro có thể xảy ra khi hoạt động quản lý không phát huy, không khai thác được năng lực quản lý, giám sát của toàn thể nhân viên của công ty. o Không có sự thống nhất giữa các cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành… không thiết lập được mối quan hệ hài hòa giữa quyền lợi và trách nhiệm
  15. 15 của nhân viên. o Kinh nghiệm trong kinh doanh yếu kém, giữa hoạt động chủ đạo trong kinh doanh với các chiến lược kinh doanh không đồng bộ. o Phân bổ nguồn lực không hợp lý . Quản lý không hiệu quả đối với các khoản phải thu và các khoản phải trả, hàng tồn kho. o Những vấn đề trong quản lý thanh khoản; sự yếu kém trong quản lý thanh khoản thường thể hiện: o Cơ cấu vốn không hợp lý, mức vốn tự có quá nhỏ có thể dẫn tới những nguy cơ bất ổn tiềm tàng của doanh nghiệp. o Khả năng tự tài trợ và nhận tài trợ không hợp lý . Chi phí hoạt động quá lớn, doanh thu giảm sút do cạnh tranh o Việc quản lý hàng tồn kho và khoản nợ không hợp lý kéo theo dòng tiền không bền vững và ảnh hưởng không tốt tới thu nhập. o Lệ thuộc nhiều vào một số ít đối tác mua bán hàng vì vậy họ có thể tác động tới khả năng thanh khoản (trả chậm, trì hoãn thanh toán…) • Hoạt động ngoài giới hạn khả năng cho phép : trong thực tiễn có doanh nghiệp không tự lượng được giới hạn về nhân lực, vốn đã hoạt động vượt quá khả năng cho phép dẫn đến mất khả năng kiểm soát hoặc cũng có thể doanh nghiệp kinh doanh quá mức do: o Lạm phát làm gia tăng số tiền cần thiết để duy trì doanh thu hoặc do quy mô sản xuất quá lớn. o Thiếu hàng dẫn tới khuynh hướng mua nhiều hàng hóa khác nhau để đảm bảo rằng mọi thứ luôn có sẵn. Tuy nhiên điều này làm tăng hàng tồn kho, giảm tốc độ chu chuyển vốn. o Cơ cấu vốn cố định và lưu động không cân đối làm suy yếu khả năng tài chính. - Nguyên nhân rủi ro thứ hai do thị trường mang lại: doanh nghiệp rủi ro có thể gánh phải rủi ro trên cả hai thị trường đầu ra và đầu vào.
  16. 16 • Với thị trường đầu ra; rủi ro do: o Kênh phân phối vận hành không hiệu quả o Phương thức thanh toán hạn chế: trả chậm làm gia tăng nhu cầu vốn lưu động. o Chiến lược giá đối với các đối tượng khách hàng không phù hợp. o Thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh, về sản phẩm thay thế. o Không có hệ thống thông tin thu thập những ý kiến phản hồi của khách hàng • Đối với thị trường các yếu tố đầu vào; rủi ro do o Chất lượng, giá cả thời hạn cung cấp không phù hợp o Mối quan hệ với các nhà cung cấp không tốt, khả năng thanh toán chậm không cao, thời hạn thanh toán ngắn. o Các kênh cung ứng hoạt động không ổn định. o Thiếu thông tin về thị trường, các sản phẩm thay thế, sản phẩm bổ sung của các yếu tố đầu vào. - Thứ ba là do sự hạn chế của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp : khả năng rủi ro tín dụng xảy ra rất lớn đối với những món vay của doanh nghiệp có sự hạn chế về nguồn nhân lực; sự hạn chế này thể hiện ở các mặt • Trình độ chuyên môn tay nghề yếu, mức độ tuân thủ nội quy kỷ luật kém. • Thiếu đạo đức nghề nghiệp. • Không có đội ngũ chuyên viên có trình độ, phù hợp với tính chất của công việc. - Thứ tư là nguyên nhân về đạo đức nghề nghiệp: đây là nguyên nhân khá phổ biến gây rủi ro khi cấp tín dụng cho ngân hàng . Đó là doanh nghiệp cố tình vi phạm trong quan hệ với ngân hàng, cụ thể : • Doanh nghiệp cố ý thực hiện các thủ đoạn để lừa chiếm vốn ngân hàng • Doanh nghiệp cố tình không hợp tác hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho ngân hàng.
  17. 17 • Doanh nghiệp cố tình trì hoãn, dây dưa, chây ỳ … nhằm hoãn việc hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Với đối tượng khách hàng cá nhân: Đối với đa số Ngân hàng thương mại, khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khách hàng. Mặc dù quan hệ tín dụng với khách hàng là cá nhân đơn giản hơn so với các doanh nghiệp, giá trị món vay nhỏ phân tán nhưng với số lượng khách hàng lớn nên tổng giá trị tín dụng cũng không phải là nhỏ do vậy rủi ro tín dụng xuất phát từ đối tượng khách hàng này cũng đáng quan tâm .Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là: - Hoạt động kinh doanh không thuận lợi ảnh hưởng đến nguồn thu nhập. - Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động. - Phát sinh những khoản phải chi lớn bất thường trong cuộc sống làm suy giảm đến nguồn trả nợ cho ngân hàng. - Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa bãi sai mục đích… 1.3.2.4.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Chạy theo chỉ tiêu, lợi nhuận, thị phần…đã cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, chỉ tập trung nguồn vốn vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nhất định. - Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp, công tác thẩm định không phát huy tác dụng. Thông tin cần thực hiện trong các bước không được quy định đầy đủ và đúng đắn; mối quan hệ giữa các bước không được nhận thức đầy đủ đôi khi đốt cháy giai đoạn . Hồ sơ khách hàng khi thiết lập chỉ dừng lại ở việc tuân thủ quy định mà không nhận thức những yêu cầu cần thiết khác. Chất lượng thông tin chưa đáp ứng yêu cầu thẩm định. Hợp đồng tín dụng lập rập khuôn theo mẫu đôi lúc không đề cập được những đặc thù riêng của từng khoản vay. Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi vay mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng vốn vay của khách hàng mà chưa chú trọng yêu cầu phải đảm bảo các điều kiện vay vốn được duy trì trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng. - Quá coi trọng tài sản thế chấp khi cho vay, hoặc không quan tâm đến tính thanh
  18. 18 lý của tài sản thế chấp, hoặc tính hợp lệ hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo cho khoản vay. - Nhân viên ngân hàng còn hạn chế về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt là thiếu am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hoặc thiếu đạo đức nghề nghiệp; cấu kết với khách hàng tạo ra những khoản vay kém chất lượng. - Công tác quản lý tín dụng, quản trị rủi ro chưa thật sự hình thành hoặc chỉ mang tính hình thức. 1.3.2.4.3. Nguyên nhân khác - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ, thiếu tính ổn định và chưa rõ ràng gây trở ngại khi thực hiện. Việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định, thông tư chưa thống nhất giữa các ngành liên quan, dẫn đến mỗi cơ quan thực hiện theo một cách khác nhau gây ách tắc cho hoạt động tín dụng. - Hệ thống thông tin tín dụng CIC chưa phát huy hiệu quả tốt , chất lượng thông tin cung cấp còn lạc hậu và thiếu chính xác. - Việc phát mãi tài sản thế chấp chậm chạp, rườm rà bởi những bất cập của các quy định nhà nước, các văn bản luật đã tạo kẽ hở cho khách hàng xấu lợi dụng gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ. Hiệu lực các cơ quan hành pháp chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu giải quyết tranh chấp, tố tụng về phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh… nhiều trường hợp vụ tranh chấp đã được Tòa án xét xử nhưng đến khi thực hiện thì các cơ quan thi hành không thực hiện được, không cưỡng chế được. 1.3.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 1.3.2.5.1. Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng. Biểu hiện trong mối quan hệ với Ngân hàng - Né tránh hoặc trì hoãn, tạo ra những tình huống trở ngại cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn, tình hình tài chính … mà không có lý do chính đáng, thuyết phục. - Báo cáo tài chính không cung cấp cho Ngân hàng theo đúng yêu cầu về thời gian mà không có sự giải thích minh bạch thấu đáo.
  19. 19 - Xuất hiện hành vi không tuân thủ điều khoản ký kết trong hợp đồng tín dụng. Đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gia hạn) thường xuyên. - Có sự sụt giảm bất thường, đáng kể trong số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân - hàng. Nợ một phần hay toàn bộ lãi, gốc khi đến hạn. - Thường xuyên đề nghị Ngân hàng cấp tín dụng vượt quá qui mô hoạt động, nhu cầu vốn. Đề nghị Ngân hàng cho đảo nợ hoặc giải chấp một phần hay toàn bộ tài sản đảm bảo nợ vay. - Gia tăng tần suất tìm kiếm nguồn tài trợ từ các nguồn khác nhau, từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng, thậm chí chấp nhận vay với lãi suất cao. - Không thành thật cung cấp cho Ngân hàng biết tình trạng tài sản đảm bảo, có dấu hiệu giấu giếm, tẩu tán bớt tài sản . - Sử dụng các nguồn ngắn hạn cho đầu tư dài hạn. Biểu hiện trong cách thức quản lý tài chính, hoạt động - Có sự rạn nứt, bất đồng trong đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Địa chỉ hoạt động thay đổi, thanh phần ban điều hành xáo trộn. - Có dấu hiệu đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp, né tránh việc tiếp xúc trực tiếp với Ngân hàng. - Có sự thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản, mức độ hoạt động của khách hàng. Giữa doanh thu (hay dòng tiền) thực tế so với dự kiến kế hoạch có sự chênh lệch lớn. - Sau khi phân tích các báo cáo tài chính của đơn vị có những kết luận sau đây : • Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc tệ hơn là không có lãi. • Hoạt động sản xuất kinh doanh không có lãi. • Sản phẩm kinh doanh chính mang lại lợi nhuận quá thấp. • Đánh giá lại tài sản để nâng giá trị công ty lên • Không hạch toán đúng tài sản cố định • Các khoản chi phí chờ phân bổ quá lớn • Các hệ số khả năng thanh toán, hệ số tỷ lệ sinh lời, hệ số vòng quay các
  20. 20 khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm qua các thời kỳ trong khi các hệ số về nợ trên vốn chủ sở hữu… ngày càng tăng. - Chi phí bất hợp lý gia tăng, sản phẩm tung ra thị trường chưa đủ “độ chín”, bán tống bán tháo sản phẩm đủ tiêu chuẩn do Cty tạo ra. - Doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp rất “mẫn cảm” đối với những chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước. 1.3.2.5.2.Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía Ngân hàng. - Cấp tín dụng dựa trên các cơ sở không chắc chắn, thiếu an toàn như uy tín, khối tài sản mà doanh nghiệp có ( nhưng chỉ để phô trương chứ không thế chấp), số dư tài khoản tiền gửi ... - Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, dễ gây hiểu nhầm, thiếu cơ sở pháp lý. - Phát triển tín dụng ồ ạt thiếu kiểm soát, chỉ tập trung vào lợi nhuận mà không phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn phát sinh. Thỏa hiệp nhún nhường với khách hàng để duy trì dư nợ hoặc chỉ để mượn danh tiếng của khách hàng. - Phát triển tín dụng chỉ tập trung vào một vài ngành nghề hoặc một vài đối tượng khách hàng nhất định. - Đánh giá, nhận định năng lực của khách hàng quá cao so với thực tế, nhận định khách hàng chỉ trên cảm tính hoặc chỉ dựa vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. - Chính sách tín dụng không phù hợp gây khó khăn cho việc kinh doanh và tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. - Quy trình tín dụng chưa hợp lý hoặc đã hợp lý nhưng lại không được tuân thủ triệt để từ dưới lên trên. - Nhân sự Ngân hàng thay đổi liên tục, tuyển dụng nhân sự phục vụ cho công tác tín dụng ồ ạt, thiếu chất lượng, thiếu đào tạo. 1.3.2.6. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2