intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và các khoản nợ xấu ngân các ngân hàng thương mại Việt Nam và chiều hướng biến động của tác động này theo thời gian. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ****** ĐINH HUỲNH THỊ LIÊM SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ****** ĐINH HUỲNH THỊ LIÊM SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích được chính tác giả thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số đánh giá nhận xét của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Tác giả luận văn Đinh Huỳnh Thị Liêm
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NPLTA Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản NPLTL Tỷ lệ nợ xầu trên tổng vay nợ LLRTA Tỷ lệ dự phòng tổn thất BCG Tăng trưởng tín dụng ngân hàng LNTA Quy mô ngân hàng BRD Tỷ lệ đa dạng hóa doanh thu CETA Tỷ lệ vốn hóa ROA Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản LIQ Tỷ lệ thanh khoản DEPTA Tỷ lệ huy động vốn SDROA Rủi ro hoạt động BCON Biến kiểm soát đặc thù ngân hàng OLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Phương pháp hồi quy ước lượng dữ liệu bảng động GMM (General Method of Moments) NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam VND Đồng Việt Nam WB Ngân hàng thế giới VAS Chuẩn mực chung báo cáo tài chính IMF Tổ chức tiền tệ thế giới BCBS Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu GDP Tổng sản phẩm quốc nội
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Bảng 1. Danh sách 25 NHTM Việt Nam Hình 2.1. Tỷ lệ nợ xấu NHTMVN năm 2006 và 2016 Hình 2.2. Trích lập dự phòng NHTM Việt Nam 2007-2016 Bảng 3.1 Giá trị của Tỷ lệ nợ xấu trên tài sản, Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ, Dự trữ tổn thất và Tỷ suất sinh lợi trên tài sản Bảng 3.2 Giá trị của Tốc độ tăng trưởng tín dụng, Tỷ lệ đa dạng hóa doanh thu, Tỷ lệ vốn hóa, Tỷ lệ huy động Bảng 3.3 Giá trị của Tỷ lệ thanh khoản, Tỷ lệ vốn hóa, Quy mô công ty, Tỷ lệ rủi ro hoạt động Bảng 4.1 Cung cấp số liệu thống kê tóm tắt cho các biến chính. Bảng 4.2 Trình bày hệ số tương quan Bảng 4.3. Trình bày kết quả hồi quy OLS của tỷ lệ nợ xấu trên tài sản Bảng 4.4. Báo cáo kết quả của các hồi quy OLS sử dụng NPLTL làm biến phụ thuộc Bảng 4.5 trình bày kết quả GMM sử dụng NPLTA làm biến phụ thuộc Bảng 4.6 trình bày kết quả GMM sử dụng NPLTL làm biến phụ thuộc Bảng 4.7 báo cáo kết quả của hồi quy OLS sử dụng LLRTA làm biến phụ thuộc Bảng 4.8 trình bày tác động của Tỷ lệ nợ xấu lên lợi nhuận ngân hàng
  6. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3 1.5. Dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 3 1.6.1. Phương pháp hồi quy OLS. ......................................................... 3 1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu bảng động GMM. ..................... 3 1.7. Bố cục luận văn ................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY ........................................................................... 5 2.1. Nợ xấu ............................................................................................... 5 2.2. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng ......................................................... 10 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 19 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................... 19 3.2 Mô hình nghiên cứu: ....................................................................... 19 3.2.1 Mô hình hồi quy tuyến tính (ordinary least squares- OLS): Kiểm tra ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với các khoản nợ xấu……. ................................................................................. ………….19
  7. 3.2.2 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng động GMM: .............................. 21 3.3 Xây dựng biến. ................................................................................ 23 3.3.1 Tỷ lệ nợ xấu (NPLTA, NPLTL) và Tỷ lệ dự phòng tổn thất (LLRTA) ................................................................................................. 23 3.3.2 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng (BCG) ................................... 24 3.3.3 Các yếu tố đặc thù của Ngân hàng ............................................ 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 30 4.1 Phân tích cơ sở dữ liệu .................................................................... 30 4.2 Phân tích kết quả mô hình ............................................................... 32 4.2.1 Kết quả hồi quy phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS: Ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu ...................................... 32 4.2.2 Kết quả hồi quy dữ liệu bảng động GMM: Ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đối với tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản (NPLTA) ............ 36 4.3 Kiểm tra tính hiệu lực bổ sung cho ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đối với các khoản nợ xấu ................................................................... 40 4.4 Ảnh hưởng của nợ xấu đối với khả năng sinh lời ........................... 41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Các ngân hàng thương mại có tầm quan trọng trong hệ thống tài chính, kinh tế quốc gia. Theo Richard.E (2011) trích dẫn trong bài nghiên cứu của Mabvure Tendai Joseph (2012) ngân hàng thương mại góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, nên nếu ngân hàng hoạt động kém hiệu quả là một trở ngại cho việc phát triển kinh tế. Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó là “cục máu đông” làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam. Khi khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu, nợ xấu 25 Ngân hàng thương mại Việt Nam đã gia tăng từ mức trung bình 1,8% năm 2006 lên đến 2,24% vào năm 2012 , và nợ xấu của nhiều ngân hàng tiếp tục gia tăng năm 2016. Theo Berger và De Young (1997) nợ xấu gây tổn hại đến các hoạt động tài chính của các ngân hàng, Randall S.Kroszner (2002) nợ xấu liên quan chặt chẽ với các cuộc khủng hoảng ngân hàng, Reinhart.C và Rogoff (2010) nhận định rằng tỷ lệ nợ xấu là chỉ số đánh dấu đánh dấu sự khởi đầu cho một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Do vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng cũng như phát triển kinh tế. Đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tăng trưởng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi tín dụng tăng trưởng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định và an toàn cho ngân hàng. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại. Theo ông Sebastian Eckardt - chuyên gia kinh tế trưởng, quyền Giám đốc Quốc gia của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam, tín dụng tăng nhanh có thể làm gia tăng quan ngại về chất lượng tài sản khi những rủi ro liên quan đến nợ xấu được tích lũy
  9. 2 những năm qua chưa được giải quyết triệt để. Việt Nam cần tăng trưởng tín dụng cẩn trọng hơn Đánh giá mức độ tác động của yếu tố tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu là việc làm cần thiết. Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nhằm tìm hiểu về mối quan hệ này trong thực nghiệm tại Việt Nam và góp phần giúp cho các ngân hàng thương mại xây dựng một mức tăng trưởng hợp lý, có tác động hiệu quả đến nền kinh tế cũng như lợi nhuận của bản thân các ngân hàng. Đồng thời, giúp các nhà hoạch định chính sách có thêm thông tin trong việc cân nhắc, xem xét các biện pháp khi quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như các mục tiêu đề ra. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và các khoản nợ xấu ngân các ngân hàng thương mại Việt Nam và chiều hướng biến động của tác động này theo thời gian. Tăng trưởng tín dụng và Nợ xấu không có tác động đáng kể đến lợi nhuận Ngân hàng 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Việc thực hiện đề tài này nhằm tập trung giải đáp cho một số câu hỏi sau đây để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên: Chiều hướng tác động của tăng trường tín dụng đến nợ xấu ngân hàng như thế nào? Sự tác động này có thay đổi theo thời gian? Tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có tác động đến lợi nhuận ngân hàng? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
  10. 3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của NHTM 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ● Phạm vi không gian: 25 Ngân hàng thương mại Việt Nam ● Phạm vi thời gian: năm 2006-2016 1.5. Dữ liệu nghiên cứu: Dựa trên cơ sở bài nghiên cứu gốc của Chaiporn Vithessonthi, tác giả chọn biến số bao gồm: tăng trưởng tín dụng, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ vốn hóa, tỷ số thanh khoản, tỷ lệ đa dạng hóa, tỷ lệ huy động vốn, rủi ro hoạt động để kiểm định mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và một số biến kiểm soát đến tỷ lệ nợ xấu ngân hàng. Dữ liệu trong nghiên cứu này là dữ liệu theo năm và 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006 đến 2016. Các dữ liệu được dùng để tính toán cho các biến ở trên được tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại. 1.6. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê dựa trên phân tích dữ liệu để kiểm định mối quan hệ của các yếu tố đặc biệt là tăng trưởng tín dụng ngân hàng đến nợ xấu thông qua: 1.6.1. Phương pháp hồi quy OLS. 1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu bảng động GMM. Đây là điểm nổi bật của bài nghiên cứu so với các bài nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. Phương pháp GMM nhằm khắc phục được vấn đề nội sinh mà phương pháp dữ liệu bảng tĩnh thông thường như hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên có thể dẫn đến dữ liệu bảng sai lệch
  11. 4 Các kết quả và biểu đồ đưa ra trong nghiên cứu được tổng hợp và thực hiện trên phần mềm Eviews 8.1 và phần mềm Stata 14 1.7. Bố cục luận văn Luận văn được trình bày thành 5 chương: Chương 1, giới thiệu tổng quan về luận văn nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của bài luận văn. Chương 2, trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, biến đặc thù ngân hàng đến nợ xấu. Chương 3, nêu phương pháp và cách thực hiện đề tài bao gồm xử lý dữ liệu và phương thức thực hiện. Chương 4, thực hiện phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5, tổng kết kết quả đạt được đồng thời nêu lên những hạn chế của luận văn và gợi mở những hướng nghiên cứu trong tương lai.
  12. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY Trong chương này luận văn sẽ trình bày về Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam; lược khảo các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu. Các lý thuyết trên sẽ được trình bày cụ thể như sau: 2.1. Nợ xấu Thuật ngữ “nợ xấu” (viết tắt là NPL –Non-performing loans) có thể được thay thế bằng nợ khó đòi theo như Fofack (2005), hoặc các khoản vay có vấn đề theo Berger và De Young, (1997) Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu, sau đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam  Theo quan điểm của Thế giới - Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu (European Central Bank- ECB) nợ xấu gồm:  Những khoản nợ không thể thu hồi được: những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ để đòi bồi thường từ nợ; người mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích không còn tài sản để thanh toán nợ; những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.  Khoản cho vay có thể không được thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng: những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ; là những khoản nợ khách hàng vay đồng ý trả nợ nhưng giá trị tài sản không đủ để trang trải cho toàn bộ khoản nợ hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không có khả năng trả nợ đầy đủ; những
  13. 6 khoản nợ mà tòa án tuyên bố khách hàng vay phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ. - Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9. - Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) Trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS)2, IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế .  Theo quan điểm Việt Nam  Khái niệm:
  14. 7 Theo thông tư mới nhất số 02/2013/TT-NHNN thay thế cho Quyết định 493 của NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trính lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và Quyết định 18 ban hành ngày 25/4/2007 về sửa đổi bổ sung Quyết định 493 thì: Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn) được quy định tại điều 10 và điều 11 của thông tư này. Thông tư có bổ sung thêm một số khoản nợ được xếp vào 3 nhóm này. Nợ xấu được xác định trên hai yếu tố: Đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS (chuẩn mực chung báo cáo tài chính). Về mặt định lượng thì các khoản nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 được xếp hạng vào danh mục nợ xấu ngân hàng. Về cách xếp loại các nhóm nợ cho thấy Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc và có sự tương đồng thông lệ quốc tế. Tóm lại, nợ xấu được xem là khoản cho vay đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên và dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ của người đi vay  Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ (từ nhóm 1 đến nhóm 5), các đánh giá này cũng tương đồng với thông lệ quốc tế và nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Singapore, Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc.
  15. 8 Hình 2: Tỷ lệ nợ xấu NHTMVN năm 2006 và 2016. (Đvt: tỉ lệ %) Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN năm 2006, 2016  Quy định mức lập dự phòng tại Việt Nam Dự phòng rủi ro là khoản tiền mà các ngân hàng trích trước để đề phòng cho những tổn thất, thiệt hại có thể xảy ra khi người vay không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Theo quy định tại điều 12, 13 thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định Mức trích lập dự phòng cụ thể.đối với từng nhóm nợ như sau: a) Nhóm 1: 0%; b) Nhóm 2: 5%; c) Nhóm 3: 20%; d) Nhóm 4: 50%; đ) Nhóm 5: 100%. Mức trích lập dự phòng chung  Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
  16. 9 Hình 2.2. Trích lập dự phòng NHTM Việt Nam 2007-2016 ( Đơn vị: tỷ đồng) Nguồn: Tổng hợ từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN năm 2007, 2016 Dựa theo công bố báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm 2016 đã được kiểm toán, các ngân hàng có mức trích lập dự phòng rủi ro năm 2016 tăng so với năm 2007. Khối ngân hàng thương mại lớn như: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank có mức trích lập dự phòng rủi ro lớn nhất trong năm 2016 lên tới trên 37.507 tỷ đồng, chiếm hơn 64% tổng trích lập của toàn bộ ngành. Agribank giữ vị trí quán quân với 12.455 tỷ đồng trích lập năm 2016. Theo sau là BIDV đạt mức hơn 10.000 tỷ đồng. Vietinbank tuy có mức trích thấp nhất trong top đầu, song lại có tốc độ tăng trích lập cao nhất so với năm 2016. Với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, do quy mô tín dụng thấp hơn các ngân hàng thương mại Nhà nước nên mức trích lập chỉ chiếm ở góc 1/3 còn lại. Trong đó, Sacombank có mức trích lập lớn nhất với trên 2.437 tỷ đồng. Dự phòng cao là nguyên nhân khiến lợi nhuận trong kỳ của MB giảm bởi trước khi có vật cản này, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn tăng gần 100 tỷ đồng so với cùng kỳ. Việc trích lập dự phòng sẽ trực tiếp làm giảm lợi nhuận và gián tiếp làm giảm giá trị cổ phần của ngân hàng nên dễ dẫn đến việc các ngân hàng
  17. 10 lẩn tránh thực hiện nghiêm túc yêu cầu này. Vì vậy, vai trò giám sát chặt chẽ, quy định rõ ràng của Ngân hàng nhà nước vô cùng quan trọng. Điều này sẽ giúp giữ tỷ lệ nợ xấu thấp trong giới hạn cho phép nếu được thực hiện nghiêm chỉnh.Tất nhiên nếu hoạt động giám sát được thực thi tốt thì vấn đề xử lý nợ xấu đã không phải đặt ra. 2.2. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng Trong thời gian qua, nợ xấu là một vấn đề được quan tâm lớn và nhất là sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 thì đó càng là vấn đề cấp bách đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng. Các học giả, nhà nghiên cứu đã phân tích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu cũng như đưa ra các đề nghị, chính sách nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng, nhà hoạch định chính sách có định hướng tốt. Trên thế giới, các bài nghiên cứu về nợ xấu thu hút nhiều học giả đã xuất hiện từ lâu, Việt Nam những năm gần đây đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu nhiều bài phân tích đáng được chú ý. Các khoản cho vay của ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng bên ngoài cho các doanh nghiệp ở cả các nước đang phát triển và phát triển. Vai trò của ngành ngân hàng trong việc kích thích các hoạt động kinh tế thậm chí nổi bật hơn ở các nước có nền kinh tế dựa vào hệ thống ngân hàng (Kaufmann và Valderrama, 2008). Tín dụng tăng nhanh có thể làm gia tăng quan ngại về chất lượng tài sản, đặc biệt khi những rủi ro trên bảng cân đối liên quan đến nợ xấu được tích lũy những năm qua chưa được giải quyết triệt để (Sebastian –Ngân hàng quốc tế, 2017). Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu đã được phân tích qua một số nghiên cứu thực nghiệm và tác giả xin được tóm lược qua một số ý chính sau: Theo mô hình của Rajan (1994) nhằm mục đích để giải thích mối tương quan giữa những thay đổi trong chính sách tín dụng và điều kiện từ phía nhu cầu. Trong mô hình này, chính sách tín dụng được xác định không chỉ bằng tối đa hóa thu nhập của ngân hàng mà còn liên quan đến vấn đề uy tín/ tiếng tăm trong ngắn hạn của
  18. 11 nhà quản lý hơp lý ngân hàng. Do đó, nhà quản lý có thể cố gắng tăng thu nhập hiện tại bằng việc dùng đến một chính sách tín dụng mở rộng. Theo cách này, ngân hàng có thể cố gắng thuyết phục thị trường tăng lợi nhuận cho mình bằng cách thổi phồng thu nhập hiện tại với mức chi phí chính là khoản nợ xấu trong tương lai. Kết quả là, thu nhập trong quá khứ có thể tác động cùng chiều đến nợ xấu trong tương lai. Các ngân hàng cũng có thể sử dụng việc quy định khoản tổn thất cho vay nhằm đẩy mạnh thu nhập hiện tại. Theo Chaiporn Vithessonthi (2016) cho thấy rằng các ngân hàng cho các công ty vay mặc dù họ có dự án rủi ro hoặc có mức xếp hạng tín dụng thấp. Các công ty sẽ vay từ các ngân hàng với chi phí nợ tương đối thấp (ví dụ như lãi suất thấp hơn) và có khả năng đầu tư vào những dự án tương đối rủi ro hơn. Kết quả là, các ngân hàng khuynh hướng có tỷ lệ các khoản vay rủi ro lớn hơn và dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc kinh tế. Khi cuộc suy thoái nảy sinh và thị trường tín dụng trở nên thắt chặt, số dư nợ xấu trên bảng cân đối ngân hàng tăng lên và đôi khi gây ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng tài chính. Ellul và Yerramilli (2013) cho thấy sự thay đổi chức năng quản lý rủi ro tại các ngân hàng có thể giải thích sự khác nhau về rủi ro, nợ xấu và hiệu quả hoạt động. Dimitrios Anastasiou (2017), với bài nghiên cứu mục tiêu kiểm chứng liệu cả chu kỳ tín dụng và chu kỳ kinh doanh có đều ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (tức là nợ xấu) trong hệ thống ngân hàng của Ý trong giai đoạn quý 1/1995- quý 1/2014. Sự gia tăng nợ xấu sau năm 2008 thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã đặt ra thách thức cho các ngân hàng châu Âu và sự ổn định của toàn ngành. Đặc biệt ở Ý, một trong những nước bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính. Bằng cách sử dụng phương pháp kinh tế lượng như hiệu ứng cố định và ngẫu nhiên và ước lượng GMM động, đã tìm thấy kết quả nhấn mạnh các nguyên nhân phổ biến cho nợ xấu. Các khoản nợ xấu ở Italy chủ yếu là do các điều kiện kinh tế vĩ mô xấu hơn (nghĩa là giai đoạn kinh doanh xấu) và do tín dụng quá mức. Thông qua một bài kiểm tra nhân quả của Granger, các lập luận của Anastasiou tìm thấy các ủng hộ chắc chắn cho kết luận này. Những phát hiện có thể hữu ích cho các nhà hoạch định thiết kế các chính sách vĩ mô thận trọng cũng như chính sách xử lý nợ xấu. Becker và Ivashina (2014) tiến hành nghiên cứu tính chu kỳ của cung tín dụng bằng chứng ở
  19. 12 cấp độ các công ty. Còn Bouvatier và Lepetit (2008) lại tiến hành nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng của 186 ngân hàng châu Âu giai đoạn 1992-2004 để xác chính sự hạn chế về vốn và hệ thống cung cấp gây ảnh hưởng đến định xem hành vi tín dụng ngân hàng. Cùng quan điểm đó Coffinet và J., Coudert, V., Pop, A., Pouvelle, C., (2012) cũng đánh giá rằng chính các nguồn vốn ngân hàng làm trầm trọng thêm hành vi chu kỳ tín dụng. Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP, nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng với dữ liệu các ngân hàng Pháp trong giai đoạn 1993-2009. Tương tự như trong nghiên cứu của Repullo and Suarez (2013), Uchida và Nakagawa, (2007) kiểm tra hành vi cho vay trong hệ thống ngân hàng với mẫu bao gồm khoản dư nợ vay của các ngân hàng Nhật Bản trong giai đoạn 1975-2000, có bằng chứng cho một mô hình theo chu kỳ của các hành vi cấp vốn không hợp lý trong cho vay ngân hàng. Lê Thị Huyền Diệu (2010) với tên đề tài “ Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”, Lê Thị Kim Nga (2001) về “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Việt Nam. Tác giả đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản trị rủi ro. Đặc biệt trong đó, yếu tố tốc độ tăng trưởng cũng được xem xét là yếu tố quan trọng tác động đến các NHTM Việt Nam. Các ngân hàng chiếm tỉ trọng cao trong thị trường tài chính. Hầu hết các giao dịch chủ yếu thực hiện qua hệ thống ngân hàng mà hoạt động chính là cấp tín dụng. Một vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là phải làm thế nào để tăng lợi nhuận mà vẫn có sự an toàn cần thiết. Trong thực tế, nhiều ngân hàng không nắm được khả năng sinh lời cũng như những rủi ro trong các dự án của những người đi vay bởi vì họ thiếu thông tin. Việc các ngân hàng thiếu những thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định chính xác. Đây chính là vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính cũng như trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Xét về phía ngân hàng, tình trạng thông tin bất cân xứng xảy ra khi ngân hàng hiểu biết về khách hàng và dự án kinh doanh của khách hàng ít hơn khách hàng. Việc khách hàng che
  20. 13 đậy những thông tin liên quan đến họ và dự án đã gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc xác định được những khách hàng thực sự tiềm năng, và những dự án thực sự có hiệu quả để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan điểm cấp tín dụng hiện nay của các ngân hàng, nhất là các khách hàng là hộ tư nhân dùng đất nhà để thế chấp. Thông tin bất cân xứng là một trong những nguyên nhân gây nên thất bại thị trường, trạng thái mà ở đó thị trường không đạt được sự phân phối các nguồn lực tối ưu. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế. Theo tác giả Nguyễn Trọng Hoài, (2006) thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực mức độ thông tin ở mức nào. Hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là rủi ro đạo đức. Khi người đi vay phải vay với lãi suất cao, để bù đắp chi phí, khách hàng sẽ chấp nhận những dự án rủi ro hơn. Đây là vấn đề rủi ro đạo đức. Rủi ro đạo đức là vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức trong các thị trường tài chính xảy ra khi người cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt (hành vi thiếu đạo đức) xét theo quan điểm của người cho vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng món vay này sẽ được hoàn trả. Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả được vốn nên người cho vay có thể quyết định thôi không cho vay. Những hành vi thiếu đạo đức này có thể là người đi vay tạo ra những chứng cứ giả để có thể vay được tiền từ người cho vay. Có khi người đi vay có thể sử dụng vốn vay vào các mục đích sai mục đích khi vay vốn. Chính vấn đề bất cân xứng thông tin và rủi ro đạo đức trong hoạt động cấp tín dụng trong ngân hàng dẫn đến các khoản vay có vấn đề trong tương lai. Trong những năm qua, mối quan ngại lớn rằng sự tăng trưởng nhanh chóng của khoản vay kinh doanh tại các ngân hàng thương mại phần lớn là do các tiêu chuẩn tín dụng quá dễ dàng. Một số nhà phân tích cho rằng sự cạnh tranh cho khách hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2