intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và phản ứng của chính sách tiền tệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

40
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu tác động của các cú sốc về bất ổn trong giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Đồng thời xem xét phản ứng của chính sách tiền tệ trước các cú sốc về bất ổn giá dầu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và phản ứng của chính sách tiền tệ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN HIỂN TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ VÀ PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN HIỂN TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU ĐẾN CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ VÀ PHẢN ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC KHANH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và phản ứng của chính sách tiền tệ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Lê Văn Hiển
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................5 1.5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................6 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................6 1.7. Điểm mới của nghiên cứu ...........................................................................6 1.8. Bố cục đề tài .................................................................................................7 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................8 CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ NỀN KINH TẾ ............9 2.1 Các nghiên cứu trước đây ...........................................................................9 2.1.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và nền kinh tế ........................ 9 2.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng bất đối xứng của giá dầu ......................................... 11 2.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của bất ổn trong giá dầu lên nền kinh tế ............... 14 2.2. Các kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến các biến kinh tế vĩ mô ....17 2.2.1 Cú sốc lên nguồn cung..................................................................................... 17 2.2.2 Hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu ................................................. 17 2.2.3 Hiệu ứng số dư tiền thực ................................................................................. 18 2.2.4 Áp lực lạm phát ............................................................................................... 19
  5. 2.3 Phản ứng của chính sách tiền tệ ...............................................................19 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................23 3.1. Dữ liệu .........................................................................................................23 3.2. Lý thuyết mô hình VAR ............................................................................25 3.1.1. Định dạng và ước lượng mô hình VAR rút gọn .......................................... 26 3.1.1.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................... 26 3.1.1.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu................................................................................. 27 3.1.2. Định dạng và ước lượng mô hình VAR cấu trúc ......................................... 27 3.1.2.1. Phương pháp đệ quy- phân rã Cholesky ................................................... 29 3.1.2.2. Phương pháp phi đệ quy ............................................................................. 30 3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................31 3.3.1 Mô hình hóa biến động giá dầu ...................................................................... 31 3.3.2 Mô hình kinh tế lượng..................................................................................... 32 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................38 4.1. Mẫu hình biến động có điều kiện dựa trên mô hình EGARCH............38 4.2. Ước lượng mô hình EGARCH .................................................................39 4.3. Kiểm định tính dừng .................................................................................39 4.4. Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình ........................................................40 4.5. Kiểm định tính ổn định của mô hình SVAR ...........................................42 4.6. Kiểm định nhân quả Granger ..................................................................43 4.7. Ước lượng mô hình SVAR ........................................................................45 4.7.1 Hàm phản ứng đẩy .......................................................................................... 45 4.7.2 Phân rã phương sai ......................................................................................... 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... PHỤ LỤC.................................................................................................................
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển châu Á ADF Phương pháp Augmented Dickey – Fuller CPI Chỉ số giá tiêu dùng EIA Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ FED Cục dự trữ liên bang Mỹ GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước SVAR Mô hình Vec tơ tự hồi quy cấu trúc VAR Mô hình Vec tơ tự hồi qui
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Bảng 4.1: Kết quả ước lượng biến động có điều kiện của giá dầu từ mô hình EGARCH(1,1) Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu Bảng 4.3: Kiểm định độ trễ tối ưu mô hình VAR thứ nhất Bảng 4.4: Kiểm định độ trễ tối ưu mô hình VAR thứ hai Bảng 4.5: Kiểm định Granger Causality đối với biến CV_OP Bảng 4.6: Kiểm định Granger Causality đối với biến HI Bảng 4.7: Phân rã phương sai mô hình SVAR thứ nhất Bảng 4.8: Phân rã phương sai mô hình SVAR thứ hai
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Giá dầu thế giới giai đoạn 2002-2015 Hình 1.2: Giá dầu thế giới (USD/thùng) và giá xăng A92 Việt Nam (nghìn đồng/lít) giai đoạn 2005 – 2015. Hình 2.1: Sơ đồ tác động của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế Hình 4.1: Phương sai có điều kiện của giá dầu thô hàng tháng từ mô hình EGARCH(1,1) Hình 4.2: Kiểm định tính ổn định mô hình VAR thứ nhất Hình 4.3: Kiểm định tính ổn định mô hình VAR thứ hai Hình 4.4: Phản ứng của các biến kinh tế đối với biến động giá dầu CV_OP Hình 4.5: Phản ứng của các biến kinh tế đối với biến động giá dầu HI
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét tác động của bất ổn trong giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR cấu trúc (SVAR) dựa trên dữ liệu hàng tháng trong khoảng thời gian 2001 – 2015. Mô hình EGARCH được ước lượng cho thấy tác động bất đối xứng quan trọng của cú sốc giá dầu lên biến động có điều kiện của giá dầu. Hàm phản ứng đẩy có được từ mô hình SVAR cho thấy rằng bất ổn trong giá dầu làm giảm chỉ số CPI và lãi suất, làm tăng mức cung tiền nhưng không có tác động rõ ràng đối với chỉ số sản lượng công nghiệp và tỷ giá hối đoái. Bài nghiên cứu cũng cho thấy rằng ngân hàng nhà nước Việt Nam chọn chính sách tiền tệ mở rộng để phản ứng với bất ổn trong giá dầu. Kết quả phân tích phân rã phương sai cho thấy biến động giá dầu không đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích cho biến động của sản lượng công nghiệp, tuy nhiên biến động giá dầu là một yếu tố góp phần giải thích cho biến động của chỉ số CPI.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Giống như các tư liệu sản xuất khác, dầu là một trong những nguồn năng lượng đầu vào quan trọng nhất trong hầu hết các hoạt động kinh tế, do vậy sự biến động của giá dầu có tác động cùng chiều đến giá sản xuất, giá tiêu dùng. Kể từ khi giá dầu tăng kỷ lục lần đầu tiên vào những năm 1970 và có những biến động khó lường vào các giai đoạn sau đó, dầu đã trở thành mối quan ngại lớn đối với các nhà hoạch định chính sách nhằm cố gắng tăng cường hiệu quả sử dụng dầu và đa dạng hóa nguồn năng lượng đầu vào thay thế cho dầu. Giá dầu tăng liên tục từ giữa năm 2007 đạt ngưỡng 105,45 USD/thùng vào tháng 03/2008. Sau đó, giá dầu thô tiếp tục tăng nhanh và đạt mức giá 133,88 USD/thùng vào tháng 6/2008. Tuy nhiên, mức giá này không được duy trì lâu, trong 6 tháng liên tiếp sau, giá dầu thô đã liên tục giảm tới 69,28% xuống còn 41,12/USD thùng (tương đương với mức giá tháng 07/2004). Sang năm 2009, giá dầu tăng trở lại và dao động trong khoảng từ 70 –110 USD/thùng trong hai năm tiếp theo. Từ tháng 06/2014 giá dầu liên tiếp giảm mạnh và chạm mức đáy 47,22 USD/thùng vào tháng 01/2015. Nhìn ở góc độ vĩ mô, giá dầu ảnh hưởng trực tiếp đến cả nguồn thu và chi phí của một quốc gia. Mặc dù vai trò của Việt Nam trên thị trường dầu mỏ thế giới là không lớn, nhưng thị trường dầu mỏ Việt Nam lại khá đặc thù và chịu nhiều tác động. Nước ta xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu hầu hết các sản phẩm dầu mỏ. Với sự phụ thuộc đa chiều vào thị trường dầu mỏ thế giới nên những biến động về giá dầu thế giới cũng gây ra những tác động đa chiều tới kinh tế Việt Nam.
  11. 2 Nguồn: U.S Energy Information Administration (EIA) Hình 1.1: Giá dầu thế giới giai đoạn 2002-2015 Trong bối cảnh doanh thu dầu thô luôn chiếm từ 10 -20% trong tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm và việc xuất khẩu mang về một lượng ngoại tệ không nhỏ đảm bảo cân đối cán cân thương mại thì việc giá dầu biến động sẽ ảnh hưởng đến ngân sách, đến cân đối vĩ mô và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, trên phương diện Việt Nam là một nước nhập khẩu một lượng lớn xăng dầu thành phẩm (với hơn 70% lượng xăng dầu nhập khẩu), khi giá dầu biến động thì giá các thành phẩm xăng dầu trên thị trường thế giới cũng bị ảnh hưởng theo. Trên thị trường nội địa cũng nhận được các đợt điều chỉnh giá các sản phẩm xăng dầu từ điều hành của Nhà nước. Điều này không những gây ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng tới chi phí đầu vào của các ngành sản xuất kinh doanh, qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp.
  12. 3 Nguồn: IMF và xangdau.net Hình 1.2: Giá dầu thế giới (USD/thùng) và giá xăng A92 Việt Nam (nghìn đồng/lít) giai đoạn 2005 - 2015 Tác động của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô đã trở thành một vấn đề trung tâm trong các nghiên cứu về kinh tế học năng lượng đã được tranh luận trong những năm gần đây. Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của những thay đổi trong giá dầu lên các hoạt động kinh tế vĩ mô (Aguriar-Conraria và Soares, 2011; Iwayemi và Fowowe, 2011; Milani, 2009; Holmes và Wang, 2003). Nghiên cứu của Reynolds và Kolodziej (2008) cho thấy rằng sự suy giảm trong sản lượng dầu gây ra sự sụt giảm trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Liên Xô cũ. Những cú sốc dầu mỏ có thể quan trọng đối với hoạt động kinh tế trong ngắn hạn chính vì khả năng các cú sốc làm gián đoạn quyết định mua sắm các hàng hóa lâu bền và hàng hoá đầu tư (Bernanke, 1983). Một sự gián đoạn lớn trong nguồn cung dầu làm
  13. 4 cho người ta không chắc chắn về tương lai, do đó chi tiêu của người tiêu dùng cho xe hơi, nhà ở, đồ gia dụng, hàng hoá đầu tư tạm thời sụt giảm (Hamilton, 2003). Mặc dù có một số lượng đáng kể các bằng chứng trong quá khứ về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô, tuy nhiên bản chất của các mối quan hệ hay thậm chí liệu rằng các mối quan hệ đó có tồn tại hay không vẫn chưa được xác định. Để làm rõ thêm vấn đề này, hai hướng nghiên cứu đã xuất hiện. Đầu tiên, trong buổi hội thảo nghiên cứu của mình, Hamilton (1983) kết luận rằng có đến bảy trong tám cuộc suy thoái ở Mỹ từ giữa cuối Thế chiến thứ II đến năm 1973 xảy ra sau khi có sự gia tăng đáng kể trong giá dầu. Trong một bối cảnh tương tự, nghiên cứu của Cunado và Gracia (2003) cho thấy rằng các cú sốc giá dầu có một tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế khi thực hiện nghiên cứu một mẫu bao gồm các nền kinh tế châu Âu. Nhóm thứ hai bao gồm các nhà nghiên cứu tập trung vào tác động bất đối xứng của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô (Davis, 1987; Hooker, 1996; Mork, 1989, 1994; Mork et al, 1994; Lee et al, 1995; Davis và Haltiwanger, 2001; Cunado và Gracia, 2005). Những nghiên cứu này cho rằng sản lượng đầu ra không phản ứng đối xứng đối với các cú sốc giá dầu. Nguyên nhân chính của sự bất đối xứng như vậy là khi có một cú sốc gia tăng trong giá dầu thì những công nghệ mới sử dụng năng lượng thay thế để bảo tồn dầu như những công nghệ phụ thuộc vào than đá, khí hay thậm chí năng lượng mặt trời được phát triển. Khi giá dầu giảm, các doanh nghiệp không từ bỏ các khoản đầu tư này ngay lập tức để giảm thiểu chi phí chìm và do đó sự sụt giảm trong giá dầu có ít ảnh hưởng đến nền kinh tế hơn so với sự gia tăng trong giá dầu. Là một quốc gia xuất khẩu dầu thô, đồng thời cũng nhập khẩu dầu tinh, việc giá nguyên liệu biến động ảnh hưởng không nhỏ tới thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt dầu mỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Vì vậy, xác định tác động của giá dầu đến nền kinh tế là điều quan trọng để cho các nhà hoạch định chính sách có thể thực hiện các biện pháp chính sách kịp thời nhằm ổn định nền kinh tế. Và đây cũng chính là ý
  14. 5 tưởng cho nghiên cứu với đề tài “Tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và phản ứng của chính sách tiền tệ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu tác động của các cú sốc về bất ổn trong giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Đồng thời xem xét phản ứng của chính sách tiền tệ trước các cú sốc về bất ổn giá dầu. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu hướng đến trả lời 2 câu hỏi cụ thể sau: 1. Bất ổn trong giá dầu có tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam hay không? 2. Nếu sự bất ổn trong giá dầu có tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô thì phản ứng của chính sách tiền tệ trong việc làm giảm tác động đó là gì? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nêu trên, nghiên cứu sử dụng các lý thuyết nghiên cứu trước đây để xem xét những ảnh hưởng kỳ vọng của biến động giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Sau đó, nghiên cứu đi vào thu thập một số nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này, cách thức, phạm vi và kết quả tìm được của các nghiên cứu đó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành so sánh và chọn phương pháp định lượng các biến phù hợp trong khả năng thu thập số liệu thực tế của Việt Nam. Sau khi đã có dữ liệu của các biến, nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy để xử lý và phân tích số liệu nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đầu tiên bài nghiên cứu tiến hành ước lượng hai thước đo đại diện cho sự bất ổn trong giá dầu. Hai thước đo này bao gồm biến động có điều kiện của giá dầu được ước lượng bằng mô EGARCH và thước đo gia tăng ròng trong giá dầu của Hamilton. Sau khi ước lượng hai thước đo đại diện cho sự bất ổn trong giá dầu, bài nghiên cứu sử dụng hàm phản đẩy của mô hình SVAR để xem xét tác động của các cú sốc trong độ bất ổn của giá dầu lên các biến vĩ mô của nền kinh tế cũng như
  15. 6 xem xét phản ứng của chính sách tiền tệ. Thông qua kết quả, tiến hành so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm ở trên để rút ra kết luận, hạn chế của nghiên cứu cùng những gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét tác động của bất ổn trong giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời xem xét phản ứng của chính sách tiền tệ đối với các cú sốc này. Dữ liệu của các biến số trong bài nghiên cứu là dữ liệu tháng trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2015. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Việt Nam là một nước xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu dầu thành phẩm, do đó một sự biến động trong giá dầu thô sẽ ảnh hưởng đa chiều đến nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu định lượng về tác động của bất ổn trong giá dầu đến nền kinh tế là một vấn đề mang tính cấp thiết, đặc biệt là cho các nhà hoạch định chính sách. Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ tác động của các cú sốc trong độ bất ổn của giá dầu đến nền kinh tế Việt Nam (trong sự tương tác với các yếu tố kinh tế vĩ mô). Thông qua đó giúp các nhà hoạch định chính sách trong việc thực hiện các biện pháp chính sách can thiệp vào thị trường để điều tiết ảnh hưởng của cú sốc giá dầu khi nó truyền dẫn vào nền kinh tế. 1.7. Điểm mới của nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết về tác động của cú sốc giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam. Thứ hai, bài nghiên cứu xem xét hai thước đo quan trọng đối với các cú sốc giá dầu dựa vào bài nghiên cứu của Ferderer (1996). Đó là thước đo biến động có điều kiện của giá dầu ước lượng bằng mô hình EGARCH được phát triển bởi Nelson (1991) và thước đo gia tăng ròng trong giá dầu của Hamilton.
  16. 7 1.8. Bố cục đề tài Bố cục đề tài bao gồm năm chương.  Chương 1: giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu như lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phương pháp, phạm vi, ý nghĩa và điểm mới của nghiên cứu.  Chương 2: trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa biến động giá dầu và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.  Chương 3: mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong phân tích thực nghiệm.  Chương 4: trình bày các kết quả chính.  Chương 5: nhấn mạnh những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu.
  17. 8 Tóm tắt chương 1 Chương 1 trình bày những nét sơ lược về nghiên cứu. Một vấn đề trung tâm trong các nghiên cứu về kinh tế học năng lượng đã được tranh luận trong những năm gần đây là tác động của các cú sốc giá dầu lên hoạt động kinh tế vĩ mô. Mặc dù có một số lượng đáng kể các bằng chứng trong quá khứ về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô, tuy nhiên bản chất của các mối quan hệ hay thậm chí liệu rằng các mối quan hệ đó có tồn tại hay không vẫn chưa được xác định. Mục đích của bài nghiên cứu là để tìm tác động của các cú sốc trong độ bất ổn của giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam và phản ứng của chính sách tiền tệ trước các cú sốc này. Dữ liệu được phân tích bao gồm các biến kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2001 - 2015. Bài nghiên cứu sử dụng hai thước đo đại diện cho sự bất ổn trong giá dầu bao gồm biến động có điều kiện của giá dầu được ước lượng bằng mô EGARCH và thước đo gia tăng ròng trong giá dầu của Hamilton. Sau khi ước lượng hai thước đo đại diện cho sự bất ổn trong giá dầu, bài nghiên cứu sử dụng hàm phản đẩy của mô hình SVAR để xem xét tác động của các cú sốc trong độ bất ổn của giá dầu lên các biến vĩ mô của nền kinh tế cũng như xem xét phản ứng của chính sách tiền tệ.
  18. 9 CHƯƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ NỀN KINH TẾ 2.1 Các nghiên cứu trước đây 2.1.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và nền kinh tế Tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô đã trở thành một trong những chủ đề được nghiên cứu nhiều nhất trong kinh tế học năng lượng từ giữa thập niên 70, sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng dầu thô năm 1973. Những nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này bao gồm nghiên cứu của Rasche và Tattom (1977), Darby (1982) và Bruno và Sachs (1982), tất cả các nghiên cứu đều tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa sự gia tăng trong giá dầu và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Hamilton (1983) là nghiên cứu có tầm ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực này. Sử dụng phương pháp VAR của Sim (1980) với số liệu của Mỹ thời kỳ 1948 – 1973, Hamilton (1983) kết luận rằng giá dầu và tăng trưởng GNP của Mỹ có mối quan hệ nghịch biến – có đến bảy trong tám cuộc suy thoái thời kỳ sau chiến tranh ở Mỹ xảy ra sau khi có sự gia tăng đáng kể trong giá dầu thô. Theo sau Hamilton, có rất nhiều bài nghiên cứu của các tác giả về tác động của giá dầu lên các biến số vĩ mô của Mỹ. Bằng cách sử dụng phương pháp VAR với dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1961 đến tháng 6 năm 1982, Burbidge và Harrison (1984) đã chứng minh được rằng tác động của giá dầu có ảnh hưởng ngược chiều lên các biến kinh tế vĩ mô ở các nước OECD (bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Canada). Tuy nhiên, kết quả của họ cho thấy cú sốc giá dầu giai đoạn 1973 – 1974 thì khác biệt đáng kể so với với giai đoạn 1979 – 1980. Trong giai đoạn 1979 – 1980 ảnh hưởng của biến động giá dầu lên giá cả và sản lượng là rất nhỏ đối với các nước ngoại trừ Nhật Bản, trái lại trong giai đoạn 1973 – 1974 ảnh hưởng của giá dầu lên các biến kinh tế vĩ mô là khá lớn. Sử dụng dữ liệu của Hamilton, Gisser và Goodwin (1986) tìm ra mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và việc làm, đồng thời kiểm định liệu có sự khác nhau trong tác
  19. 10 động của giá dầu trước và sau năm 1973 hay không. Tuy nhiên, họ không tìm được cơ sở củng cố cho giả thiết này và kết quả của họ cũng tương tự với Hamilton (1983). Lippi và Nobili (2010) nghiên cứu những cú sốc cấu trúc (giá dầu, chỉ số sản lượng công nghiệp và các biến kinh tế vĩ mô khác) trên số liệu của Mỹ. Sử dụng mô hình SVAR cho dữ liệu giai đoạn 1973 – 2007 ở Mỹ, hai ông cho thấy cú sốc về mặt cung của dầu làm giảm sản lượng của các ngành công nghiệp trong khi cú sốc về mặt cầu có tác động đồng biến lên GDP. Du và cộng sự (2010) tìm hiểu mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và hoạt động kinh tế vĩ mô Trung Quốc dựa trên số liệu từ giai đoạn tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2008, sử dụng mô hình vectơ tự hồi quy VAR. Kết quả của nghiên cứu cho thấy giá dầu thế giới tác động đáng kể lên hoạt động kinh tế của Trung Quốc. Sử dụng dữ liệu các biến kinh tế vĩ mô giai đoạn 2002 – 2010, Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Thu Giang (2012) đã kiểm định tác động của giá dầu đến nền kinh tế Việt Nam. Để kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu và giá trị sản lượng công nghiệp, tác giả sử dụng phương pháp đồng liên kết để xem xét mối quan hệ trong dài hạn và mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model –ECM) để xem xét mối quan hệ trong ngắn hạn. Kết quả cho thấy giá dầu và giá trị sản lượng công nghiệp của Việt Nam có tương quan đồng biến trong dài hạn, còn trong ngắn hạn biến động của giá dầu trong hai tháng trước sẽ có tác động nghịch biến đến biến động của giá trị sản lượng công nghiệp hiện tại. Ran và Voon (2012), sử dụng dữ liệu từ quý I năm 1984 đến quý III năm 2007 cho Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan, kết quả nghiên cứu thấy rằng giá dầu không có tác động đến hoạt động kinh tế thực của các quốc gia nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác giả phát hiện giá dầu tác động tích cực đối với tỷ lệ thất nghiệp và CPI. Jimenez-Rodriguez và Sanchez (2012) cho thấy rằng các cú sốc giá dầu tạo ra sự sụt giảm trong sản xuất công nghiệp tại Nhật Bản trong giai đoạn từ quý I năm 1976 đến quý II năm 2008, trong khi cú sốc giá dầu làm tăng tỷ lệ lạm phát.
  20. 11 Lê và Chang (2013) tập trung vào vai trò của các cú sốc giá dầu trong cán cân thương mại. Hai tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 11 năm 2011 cho ba nền kinh tế Đông Á (Malaysia, Singapore và Nhật Bản), và thấy rằng cú sốc giá dầu gây ra những cải thiện trong cán cân thương mại ở Malaysia, nhưng không tác động đến cán cân thương mại tại Singapore, kết quả cũng cho thấy rằng tác động của các cú sốc giá dầu có thể khác nhau tùy theo mức độ phụ thuộc dầu mỏ của một quốc gia. Cunado và cộng sự (2015) nghiên cứu về tác động của cú sốc dầu đến nền kinh tế của bốn nước châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ , Indonesia), các tác giả sử dụng số liệu từ quý II năm 1997 đến quý III năm 2014 và tìm ra rằng sự tăng giá dầu bất ngờ với cùng độ lớn trên nguồn gốc của một cú sốc có thể mang lại các kết quả riêng biệt đối với hoạt động kinh tế và CPI. 2.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng bất đối xứng của giá dầu Mork (1989) đã cập nhật dữ liệu nghiên cứu đến năm 1988 để kiểm tra tính bền vững kết quả nghiên cứu của Hamilton do ông nhận thấy rằng những nghiên cứu trước đây chỉ thực hiện trong thời kỳ giá dầu tăng. Phương pháp được ông sử dụng giống như nghiên cứu của Hamilton (1983). Kết quả nghiên cứu của Mork cho thấy rằng kết luận của Hamilton là không phù hợp với dữ liệu sau năm 1986 bởi vì Hamilton giả định rằng sự tăng (giảm) giá dầu dẫn đến giảm (tăng) tăng trưởng GDP trong tương lai. Tuy nhiên kết quả từ nghiên cứu của Mork cho thấy rằng tác động này có thể là không đối xứng, trong đó giá dầu giảm có thể dẫn đến tăng trưởng GDP trong tương lai thấp hơn so với việc giá dầu tăng làm chậm tăng trưởng GDP. Mở rộng kết quả của Hamilton và kết hợp với những khám phá của Mork và Olsen (1994) về ảnh hưởng bất đối xứng tại các nước G10, châu Âu và châu Á. Lardic và Mignon (2006), Cunado và Gracia (2005) đã nghiên cứu mối tương quan giữa thay đổi giá dầu và tăng trưởng GDP trên bảy nước thuộc khối OECD bao gồm Mỹ, Canada, Nhật Bản, Đức (West), Pháp, Vương quốc Anh, và Na Uy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2