intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng tái cấu trúc của các NHTM, đánh giá các yếu tố tái cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam và các giải pháp phù hợp với các ngân hàng thương mại trong lộ trình tái cấu trúc. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ HOÀNG OANH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ HOÀNG OANH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng(Ngân hàng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Quốc Anh Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP Hồ Chí Minh, 2019 Võ Hoàng Oanh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT-ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1.1. Lý do nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu 4 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4 1.5.2. Phương pháp thực hiện nghiên cứu 4 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu 4 1.7. Cấu trúc luận văn 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6 2.1 Tái cấu trúc ngân hàng 6 2.1.1 Tái cấu trúc ngân hàng là gì? 6 2.1.2 Các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng 8 2.2 Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại 13 2.3 Đề án tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam 15 2.4 Tiêu chuẩn Basel II 16 2.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 19 2.5.1 Nghiên cứu quốc tế 19 2.5.2 Các nghiên cứu trong nước 21 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất 28 2.7 Phương pháp thực hiện nghiên cứu 29 2.7.1 Dữ liệu nghiên cứu 29
  5. 2.7.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 29 2.8 Kết luận 35 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 36 3.1. Năng lực về vốn, thanh khoản và quản trị rủi ro tín dụng 36 3.1.1. Cơ cấu vốn ngân hàng 36 3.1.2. Thanh khoản và quản trị rủi ro tín dụng 38 3.2. Hoạt động mua bán, sáp nhập và mua lại ngân hàng 0 đồng 44 3.3. Hệ thống quản trị ngân hàng 45 3.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại 47 3.5 Kết luận 53 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54 4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu 54 4.2. Phân tích tương quan 55 4.3. Kiểm định mô hình hồi quy 56 4.4. Phân tích mô hình hồi quy 57 4.5. Kết quả nghiên cứu 59 4.6 Kết luận 61 CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ 63 5.1 Hàm ý tái cấu trúc vốn 63 5.2 Hàm ý tái cấu trúc tài chính 64 5.3 Hàm ý tài cấu trúc tài sản 67 5.4 Hàm ý tái cấu trúc hoạt động 68 5.5 Kết luận 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Giải thích DNNN Doanh nghiệp nhà nước HTTC Hệ thống tài chính NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương QĐ Quyết định TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán VCSH Vốn chủ sở hữu
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.So sánh tiêu chuẩn Basel I & II……………...…………………………..21 Bảng 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................23 Bảng 2.3: Mô tả biến và kỳ vọng tương quan các biến ............................................29 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình tổng thể .....................................54 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 10 ngân hàng niêm yết..............54 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 17 ngân hàng chưa niêm yết .....55 Bảng 4.4. Phân tích tương quan mô hình 27 ngân hàng thương mại Việt Nam .......55 Bảng 4.5. Phân tích tương quan mô hình 10 ngân hàng niêm yết ............................56 Bảng 4.6. Phân tích tương quan 17 ngân hàng chưa niêm yết ..................................56 Bảng 4.7. Kết quả các kiểm định các mô hình nghiên cứu .......................................57 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .......................................................58
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng TMCP giai đoạn 2011– 2017………. 36 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ huy động vốn trên tài sản của các ngân hàng TMCP ..................38 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng TMCP giai đoạn 2011– 2017 ...39 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng TMCP giai đoạn 2011– 2017 ............40 Biểu đồ 3.6. Thu nhập và lợi nhuận của các ngân hàng TMCP năm 2011– 2017 ....48 Biểu đồ 3.7. Tăng trưởng tỷ suất sinh lời ROA, ROE của các ngân hàng TMCP ....49 Biểu đồ 3.8.Tăng trưởng chỉ tiêu NIM,NII của các NHTM CP giai đoạn 2011- 2017………………………………………………………………………………...51
  9. TÓM TẮT Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan bao gồm 27 ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (bao gồm 10 NHTM đã niêm yết, 17 NHTM chưa niêm yết) dựa trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên đã được kiểm toán và công bố giai đoạn 2011-2017, bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá trình tái cấu trúc đến lợi nhuận trên tài sản của các NHTM Việt Nam.Từ đó, bài nghiên cứu xem xét đánh giá hiệu quả của quá trình tái cấu trúc dựa trên 4 nhân tố:tái cấu trúc hoạt động, tái cấu trúc tài sản, tái cấu trúc tài chính và tát cấu trúc vốn.Kết quả cho thấy tái cấu trúc tài chính(FR), tái cấu trúc tài sản (AR), tái cấu trúc hoạt động (OR) tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng ROA của các NHTM, trong khi đó, tái cấu trúc vốn (CR) có mối quan hệ thuận chiều với ROA của các NHTM.Trong đó, tái cấu trúc tài sản (FR) có tác động tiêu cực mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.Từ đó có thể thấy, các giải pháp tái cấu trúc được triển khai dựa trên tái cấu trúc vốn sẽ có ảnh hưởng tốt đến kết quả lợi nhuận của các NHTM hơn là các giải pháp được xây dựng trên các loại hình tái cấu trúc khác.
  10. ABSTRACT Based on an overview of 27 banks in the Vietnam commercial banking system (including 10 listed commercial banks, 17 unlisted commercial banks) based on financial reports, management reports, and regular reports. The year has been audited and published in the period of 2011-2017, and the research has studied the influence of the restructuring process on the profitability of assets of Vietnamese commercial banks. evaluate the effectiveness of the restructuring process based on four factors: operational restructuring, asset restructuring, financial restructuring and capital restructuring. The results show that financial restructuring (FR ), asset restructuring (AR), operational restructuring (OR) negatively impact on business performance measured by commercial banks' ROA, while capital restructuring (CR) has a positive relationship with ROA of commercial banks. In which, asset restructuring (FR) has the most negative impact on business performance of commercial banks. , restructuring solutions implemented based on capital restructuring will have a good impact on the profitability of commercial banks rather than solutions built on other types of restructuring.
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do nghiên cứu Hệ thống ngân hàng được xem như là huyết mạch của nền kinh tế. Một nền kinh tế ổn định, phát triển được phần nào thể hiện qua một hệ thống ngân hàng vững mạnh và ngược lại. Từ trước đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã trải qua rất nhiều thăng trầm để có thể phát triển ổn định và bền vững, ngành ngân hàng với đặc thù kinh tế của từng quốc gia cũng có những chuyển biến rõ rệt về chính sách, đường lối riêng. Ngành ngân hàng Việt Nam trải qua quá trình hình thành hơn 65 năm từ khi ngân hàng Quốc gia được chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập (6/5/1951) đến giai đoạn 2006-2008- giai đoạn bùng nổ về số lượng các NHTM là quá trình rất dài và nhiều biến động. Đến năm 2011 là năm bất ổn kinh tế vĩ mô dẫn đến NHNN đã tiến hành đánh giá, xem xét đề án cơ cấu lại các TCTD nhằm thanh lọc, đẩy mạnh năng suất hoạt động các ngân hàng. Đề án 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 được chia làm 2 giai đoạn chính: giai đoạn năm 2011- 2015 là giai đoạn NHNN đã tiến hành thanh lọc, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các TCTD với các chiến lược giải pháp dành cho từng nhóm ngân hàng. Cụ thể, với nhóm NHTM nhà nước, triển khai theo hướng đã được NHNN phê duyệt: tham gia tái cấu trúc lại NHTM yếu kém và kiểm soát đặc biệt đã được chính phủ phê duyệt và sáp nhập NHTM khác (Vietinbank sáp nhập GPBank,Oceanbank, cùng với BIDV hỗ trợ xử lý DongABank,…).Với các ngân hàng yếu kém, NHNN cũng chia theo 2 hướng : với các ngân hàng không có khả năng tự tái cấu trúc, không có phương án tái cấu trúc khả thi và cụ thể,NHNN đã can thiệp bắt buộc, mua lại với giá “0” đồng và cho NHTM nhà nước tham gia quản trị điều hành.Sau đó, các ngân hàng này đã được chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nhà nước. Trường hợp ngân hàng có khả năng tự tái cấu trúc, NHNN cũng thường xuyên đánh giá thực trạng và giám sát hỗ trợ trong tầm kiểm soát. Sang giai đoạn 2 (2016-2020) là giai đoạn tích cực xử lý dứt điểm các TCTD yếu kém, giải quyết vấn đề nợ xấu và xử lý các vấn đề phát sinh trong giai đoạn 1. Có thể nói, nhìn chung qua giai đoạn đầu tiên, NHNN đã phần nào thanh lọc được hệ thống ngân hàng sau giai đoạn phát triển nóng về số lượng ngân hàng năm 2011 cũng như tạo động lực lớn cho việc tái cấu trúc doanh nghiệp, thị trường. Theo Angela
  12. 2 Mucece Kithinji (2017) tái cấu trúc ngân hàng được phân tách thành tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc vốn, tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc tài sản .Vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam đã áp dụng loại hình tái cấu trúc nào, các loại hình ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận của NHTM? Vì những lý do đó, em chọn đề tài “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” để có thể tìm hiểu sâu hơn về những vấn đề trên.
  13. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu */ Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích thực trạng tái cấu trúc của các NHTM, đánh giá các yếu tố tái cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam và các giải pháp phù hợp với các ngân hàng thương mại trong lộ trình tái cấu trúc. */ Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng về tái cấu trúc tại các NHTM Việt Nam cũng như các loại hình tái cấu trúc đang được thực hiện tại các NH. Phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố tái cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Đề xuất các biện pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có giá trị với các ngân hàng thương mại hiện nay. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Sau khi làm rõ lý do và mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Tình hình tái cấu trúc tại các NHTM Việt Nam diễn ra như thế nào trong thời gian qua? Ảnh hưởng của các nhân tố tái cấu trúc đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như thế nào? Những giải pháp tái cấu trúc nào thực sự phù hợp với các NHTM Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu */ Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tái cấu trúc tại Việt Nam, đánh giá mối liên hệ giữa các loại hình tái cấu trúc với lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng thương mại . */ Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu áp dụng cho 27 NHTM Việt Nam (bao gồm NHTM Nhà nước và các NHTM cổ phần) trong giai đoạn 2011 – 2017. Do những hạn chế khách quan trong quá trình nghiên cứu, đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu vào những vấn đề khái quát nhất của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam từ nay đến năm 2020.
  14. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ Bankscope và báo cáo tài chính đã được kiểm toán được công bố trên websites của 27 NHTM VN trong giai đoạn 2011- 2017. 1.5.2. Phương pháp thực hiện nghiên cứu Bài luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: • Phương pháp nghiên cứu định tính Tổng hợp dữ liệu thực tế lợi nhuận sau thuế và tài sản trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng nghiên cứu. Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng bao gồm 4 nhân tố đang được nghiên cứu : tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động, tái cấu trúc tài sản và tái cấu trúc vốn Phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc cũng như mức độ ảnh hưởng các nhân tố tái cơ cấu tác động đến lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng thương mại VN. • Phương pháp nghiên cứu định lượng Để lượng hoá các nhân tố tác động đến lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng thì trong phạm vi đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Panels data) với các mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và hiệu ứng cố định (FEM). Thực hiện các kiểm định có liên quan và khắc phục các khuyết tật bằng mô hình GLS. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Bài luận văn đã cố gắng tổng hợp một số các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề tái cấu trúc tại các NHTM.Bằng các tư liệu thu thập được và tình hình thực tế, bài luận văn sẽ phân tích các trường hợp tái cấu trúc tại các ngân hàng nhằm tìm ra yếu tố tái cấu trúc nào thực sự ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Từ đó đề xuất giải pháp tái cấu trúc phù hợp với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, bài viết cũng nêu thực trạng tái cấu trúc ở Việt Nam nhằm tìm ra những điểm hạn chế và những điểm thành công sau đề án, để từ đó đưa ra các đề xuất mang tính thực tiễn cao góp phần khắc phục các khuyết điểm.
  15. 5 1.7. Cấu trúc luận văn Luân văn có kết cấu bao gồm 05 chương Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thực trạng tái cấu trúc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Hàm ý quản trị
  16. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tái cấu trúc ngân hàng 2.1.1 Tái cấu trúc ngân hàng là gì? Rất nhiều nghiên cứu trước đây về tái cấu trúc ngân hàng đã cho thấy nhiều cách tiếp cận khác nhau .Trong đó, tái cấu trúc ngân hàng là sự phối hợp một loạt các biện pháp nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng và tình hình tín dụng.Đồng thời, ngăn chặn xử lý các vấn đề tồn đọng là nguyên nhân gây ra khủng hoảng ngân hàng. (World Bank,1998).Tái cấu trúc ngân hàng được thực hiện để “tẩy sạch” hệ thống ngân hàng, thúc đẩy nhanh phá sản các ngân hàng yếu kém và đẩy mạnh các thương vụ sáp nhập và mua lại ngân hàng (S. V. Aleksashenko ,2000). Tương tự, theo Hoenig & Morris (2012), tái cấu trúc ngân hàng thường được thực hiện để giải quyết các vấn đề trong các ngân hàng tư nhân đang trải qua khủng hoảng hoặc để giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng . Hoggarth Et Al (2004) cho rằng các yếu tố chính dẫn đến tái cấu trúc ngân hàng bao gồm; thất bại ngân hàng, lợi nhuận thấp . Các ngân hàng kém hiệu quả, có quy mô nhỏ, thiếu vốn, không thanh khoản tốt và ngân hàng ở giai đoạn đầu của khủng hoảng tài chính có thể tái cấu trúc ngân hàng (Demirguc-kunt và Huzinga, 1999; Hoenig và Moris, 2012). Tái cấu trúc ngân hàng được thực hiện chủ yếu để tăng cường hiệu quả tài chính và đôi khi, áp đặt kiểm tra và cân bằng để giảm khả năng khủng hoảng tài chính có thể có tác động của địa phương hoặc toàn cầu (Birchil & Simmons, 2010). Nhìn chung, phần lớn các giả thuyết về tái cấu trúc ngân hàng là nhằm ngăn chặn khủng hoảng ngân hàng từ sự thất bại trong hoạt động , kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến nguy cơ phá sản. Mặt khác, theo quan điểm của Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu, tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cải thiện hoạt động và khôi phục khả năng sinh lời cũng như nâng cao niềm tin của công chúng cho hệ thống ngân hàng. Hoạt động tái cấu trúc có sự tham gia của cả ba đối tượng là nhà nước, ngân hàng và người dân (Goodhart,1988). Trong đó, tái cấu trúc thường được hiểu theo 2 hướng : theo nghĩa rộng , tái cấu trúc hướng tới tất cả các bộ phận cấu thành của hệ thống như:NHTW, NHTM, Ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng phát triển,
  17. 7 hệ thống các tổ chức tín dụng vi mô. Nếu xét theo nghĩa hẹp, tái cấu trúc chỉ bao gồm việc giải quyết các vấn đề phát sinh của một thành phần trong các thành phần trên của hệ thống hoặc chỉ một ngân hàng có nguy cơ khủng hoảng trong điều kiện toàn hệ thống vẫn hoạt động hiệu quả.(Waxman,1998). Tái cấu trúc ngân hàng xét theo loại được chia làm 4 loại: tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động, tái cấu trúc tài sản và tái cấu trúc vốn. Tái cấu trúc tài chính tập trung vào cơ cấu tài chính của tổ chức ngân hàng và thường quan tâm đến tài sản và cơ cấu vốn của các tổ chức ngân hàng. Phần quan trọng nhất của các khoản nợ ngân hàng là tiền gửi của khách hàng và nợ dài hạn có xu hướng hình thành một tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tài chính của các tổ chức ngân hàng. Tái cấu trúc hoạt động tập trung vào việc tổ chức lại các hoạt động của ngân hàng bao gồm cơ cấu quản trị của họ và cũng đòi hỏi phải đóng cửa các chi nhánh kém hiệu quả, cắt giảm các dòng sản phẩm để giảm chi phí hoạt động ngân hàng. Tái cấu trúc tài sản đòi hỏi phải giảm mức độ hoạt động kém trong ngân hàng khi tăng tính thanh khoản của tài sản bằng cách nắm giữ nhiều tài sản có khả năng thanh khoản mà trong đó đảm bảo rằng tỷ trọng lớn là tài sản tài chính và giảm mức nợ xấu thông qua trích lập dự phòng rủi ro và bán nợ xấu . Tái cấu trúc vốn liên quan đến việc tăng hiệu quả tài chính trong ngân hàng bằng cách thay thế nợ ngắn hạn và nợ dài hạn với các nghĩa vụ nợ dài hạn (bằng cách chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu) để tăng cơ cấu tài chính của ngân hàng.( Dziobek & Pazarbasioglu ,1998) Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (1998), tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng. Một định nghĩa khác, theo Dziobek và Pazarbasioglu (1998) thì tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng. Theo quan điểm này thì tái cấu trúc ngân hàng bao gồm tái cấu trúc tài chính (financial restructuring), tái cấu trúc hoạt động (operational restructuring) và giám sát an toàn. Trong đó, tái cấu trúc tài chính hướng đến việc phục hồi khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối
  18. 8 của các ngân hàng thông qua các biện pháp như tăng vốn, giảm nợ, hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cấu trúc hoạt động hướng đến mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn đến chiến lược hoạt động, cải thiện hiệu quả và năng lực quản lý và hệ thống kế toán, nâng cao năng lực thẩm định tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an toàn được đặt ra nhằm mục tiêu cải thiện năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng dưới vai trò là trung gian tài chính. Ngô Thị Bích Ngọc (2007) cho rằng “Tất cả những biện pháp liên quan đến các mặt như: tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tổ chức, tái cấu trúc hoạt động, đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng, sáp nhập, giải thể ngân hàng, cổ phần hóa NHTM nhà nước… nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nói chung đều thuộc về lĩnh vực tái cơ cấu ngân hàng”. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng không phải là một hoạt động mang tính định kỳ. Các quốc gia chỉ tiến hành tái cấu trúc khi có những vấn đề điển hình nổi lên trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các ngân hàng. Tái cấu trúc ngân hàng là các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng (mà những khiếm khuyết này có khả năng gây ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ thống), nhằm mục đích duy trì ổn định và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM. 2.1.2 Các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng Dziobek & Pazarbasioglu (1998) đã tiến hành khảo sát trên 24 quốc gia thực hiện tái cấu trúc. Kết qủa cho thấy, mỗi quốc gia có những phương pháp tái cấu trúc ngân hàng khác nhau như: i) Đóng cửa các ngân hàng yếu kém,(ii) Chính phủ bơm vốn hoặc mua cổ phiếu để nắm quyền quản lý,(iii)Thành lập công ty quản lý tài sản,(iv) Sáp nhập ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài,(v)Sáp nhập ngân hàng trong nước với nhau (vi) Thay đổi cơ cấu sở hữu ngân hàng như hình thức tư nhân hoá. Trong một nghiên cứu khác, S. V. Aleksashenko (2000) cho rằng cần có sự can thiệp của NHTW, cụ thể, NHTW sẽ cho các NHTM thời gian để xem xét và đánh
  19. 9 gía lại hoạt động, lợi nhuận và những điểm bất ổn nhằm có những biện pháp can thiệt kịp thời, điển hình là ngân hàng Nga trong giai đoạn này đã có những biện pháp can thiệp kiểm soát hoạt động các ngân hàng lớn khác tại nước này.Tuy nhiên, biện pháp này có thể không khả thi trong trường hợp các chính sách của NHTW là không kiên quyết và không phù hợp, đặc biệt là tại các nước Đông Nam Á. Năm 2009, Thoraneenitiyan & Avkiran có bài nghiên cứu đề cập đến trọng tâm tái cơ cấu ngân hàng bao gồm các biện pháp liên quan đến quyền sở hữu ngân hàng, cụ thể là, sáp nhập, cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia và sự can thiệp của nhà nước.Quan trọng hơn, nghiên cứu của tác giả cho rằng, việc sáp nhập ngân hàng thường không cho thấy hiệu quả ở các nước phát triển nhưng lại mang lại kết quả tốt tại các nước đang phát triển, trừ trường hợp sáp nhập với ngân hàng nước ngoài. Tóm lại, có thể thấy phương pháp tái cấu trúc phổ biến thường được đề cập đến trong các nghiên cứu trước gồm một số phương pháp: • Hợp nhất, sáp nhập các ngân hàng Giải pháp này đã được nêu ra trong đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 nhằm cơ cấu các TCTD lành mạnh:”Khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh”.Có thể thấy, thông qua các thương vụ sáp nhập ngân hàng giai đoạn này, đây là giải pháp được sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất. Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy mức độ cải thiện đáng kể về hiệu quả của các ngân hàng khi sáp nhập như nghiên cứu của Vennet (1996) về tác động của các vụ sáp nhập và hiệu quả của ngành ngân hàng Liên minh Châu Âu bằng cách sử dụng một số chỉ tiêu tài chính quan trọng và phân tích ngẫu nhiên trong giai đoạn 1988- 1993 và thấy rằng việc sáp nhập cải thiện hiệu quả của các ngân hàng tham gia. Akhavein et.al (1997) đã kiểm tra hiệu quả giá cả và hiệu quả của các vụ sáp nhập lớn trên ngành ngân hàng Mỹ và nhận thấy rằng sau khi các ngân hàng sáp nhập đã có hiệu quả lợi nhuận cao hơn trước khi sáp nhập.
  20. 10 Theo Krishnasamy & cộng sự (2004) , nghiên cứu về ảnh hưởng của sáp nhập ngân hàng lên hiệu quả của NHTM giai đoạn 1995-2005 cho thấy các ngân hàng thể hiện điểm hiệu quả cao hơn sau khi sáp nhập và các ngân hàng nước ngoài thể hiện hiệu quả hơn các ngân hàng địa phương. Đối với năng suất, các ngân hàng đã được cải thiện trong cả hai giai đoạn, trước và sau khi sáp nhập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các ngân hàng địa phương được cải thiện nhiều nhất sau khi sáp nhập. Nguồn năng suất chính là thay đổi kỹ thuật hoặc đổi mới Thêm vào đó, Gourlay et al. (2006) đã phân tích hiệu quả thu được từ việc sáp nhập giữa các ngân hàng Ấn Độ trong giai đoạn 1991-1992 đến 2004-2005 và quan sát thấy việc sáp nhập đã dẫn đến việc cải thiện hiệu quả cho các ngân hàng sáp nhập. R.B.I (2008) cũng thúc đẩy các kết luận tương tự và thấy rằng các ngân hàng khu vực công có thể đạt được hiệu quả cao hơn các ngân hàng khu vực tư nhân trong giai đoạn sáp nhập sau Năm 2010, nghiên cứu của Pardeep Kaur , Gian Kaur cho thấy cho thấy rằng ở một mức độ nào đó, chương trình sáp nhập đã thành công trong lĩnh vực ngân hàng Ấn Độ. Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách không nên thúc đẩy sáp nhập giữa các ngân hàng mạnh và yếu kém như một cách để thúc đẩy sự quan tâm của người gửi tiền của các ngân hàng yếu kém vì nó sẽ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tài sản của các ngân hàng mạnh hơn. Ngược lại, theo Hawkins & Turner(1999) chứng minh việc tái cấu trúc đem lại kết quả tốt nếu một ngân hàng lớn sáp nhập với một ngân hàng nhỏ và chi phí dành cho phương pháp tái cấu trúc thường thấp. Nghiên cứu của Berger (1998) lại cho thấy rất ít cải thiện hiệu quả cho việc sáp nhập và mua lại các ngân hàng lớn hay nhỏ. • Sự can thiệp của NHNN, chính phủ Một hình thức giúp đỡ tái cơ cấu ngân hàng là tạm thời kiểm soát các ngân hàng yếu kém. Trong đề án tái cơ cấu đã nêu: “Các TCTD yếu kém phải chịu sự giám sát đặc biệt một cách chặt chẽ, toàn diện của NHNN VN về quản trị, điều hành,tài chính và hoạt động.”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2