intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:214

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài chính đến quyết định đầu tư và tìm hiểu hoạt động công bố thông tin của một số nước trên thế giới kết hợp với thực trạng về tình hình thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính 6 năm vừa qua tại TTGDCK TP.HCM, đề tài đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động công bố thông tin tài chính trên TTCK, góp phần quan trọng vào quá trình hoạt động của TTCK nhằm giúp cho sự vận hành của TTCK diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK Việt Nam ngày càng phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THỊ MỸ HẠNH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS VÕ VĂN NHỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết .................................................................................................................1 1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................1 1.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức TTCK Việt Nam ...........................1 1.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết................................5 1.2 Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư ..............................................................................................6 1.2.1 Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ....................................................7 1.2.2 Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư .......9 1.2.2.1 Mục tiêu phân tích BCTC ............................................................................9 1.2.2.2 Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính .............................11 1.3 Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với quyết định của nhà đầu tư ............................................................................15 1.3.1 Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu .............................................15 1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư ...............18 Kết luận chương 1 ..................................................................................................26 Chương 2 Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM .............. 27 2.1 Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM 2.1.1 Theo thời gian lên sàn .................................................................................... 27 2.1.2 Theo ngành nghề............................................................................................ 27 2.1.3 Theo quy mô vốn ........................................................................................... 27 2.2 Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay ............ 28 2.2.1 Bảng cân đối kế toán...................................................................................... 28 2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ......................................................... 30 2
  3. 2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................................. 30 2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính...................................................................... 31 2.3 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước .......................................................... 31 2.4 Thực trạng về nhu cầu của người sử dụng đối với thông tin báo cáo tài chính ............................................................................................................. 33 2.5 Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian qua…………………………………………………………………....35 2.5.1 Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 35 2.5.2 Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index) .................................................... 37 2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tư chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM......................................................... 44 2.6.1 Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu qua từng năm.................................................................................................. 44 2.6.2 Đánh giá chung .............................................................................................. 47 2.7 Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan và bài học cho Việt Nam . 48 2.7.1 Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết ......................................... 48 2.7.1.1 Quá trình công bố thông tin...................................................................... 48 2.7.1.2 Nội dung công bố thông tin tài chính ...................................................... 49 2.7.2 CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan ........................... 49 2.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT........................... 52 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 54 Chương 3 Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán ........... 55 3.1 Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu tư chứng khoán ............................................................................................ 55 3.1.1 Quan điểm định lượng ................................................................................... 55 3.1.2 Quan điểm định tính....................................................................................... 56 3.1.3 Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK Việt Nam ....................................................................................................... 58 3.2 Giải pháp thông tin tài chính được trình bày và công bố ........................ 59 3
  4. 3.2.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết ................................................................................................. 59 3.2.2 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK .............................. 67 3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT ................... 71 3.2.4 Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK.... 73 3.2.5 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT trên TTCK Việt Nam .................................................................................... 74 3.2.6 Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tư ......................... 76 3.2.7 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư .................................. 76 3.2.8 Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết................................... 77 3.2.9 Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm ........................................... 79 3.3 Giải pháp hỗ trợ khác.................................................................................. 80 3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán............................................................ 80 3.3.2 Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng.............. 81 3.4 Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu ............................................................................................................. 83 3.4.1 Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ ........................................................ 84 3.4.2 Thiết lập mô hình tổng quát ........................................................................... 85 3.4.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 86 3.4.3.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 86 3.4.3.2 Mô tả dữ liệu ............................................................................................... 86 3.4.4 Ước lượng mô hình kinh tế lượng................................................................. 87 3.4.5 Kiểm định giả thiết......................................................................................... 87 3.4.6 Diễn dịch kết quả .......................................................................................... 87 3.4.7 Kết luận và đề xuất......................................................................................... 88 3.4.8 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng ....................................................... 88 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 89 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 4
  5. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển. Tính đến đầu năm 2007 đã có hơn 100 công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM. Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả bao nhiêu, niềm tin của nhà đầu tư với hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động được gần 7 năm nhưng nó chỉ thật sự sôi động trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của thị trường chứng khoán Việt Nam, yêu cầu về hoạt động CBTT nói chung, CBTT tài chính nói riêng càng cao và cần được hoàn thiện. Thông qua việc tìm hiểu quá trình công bố thông tin của thị trường chứng khoán các nước, từ các quan sát thực tiễn kết hợp với việc phân tích và thực hiện những cuộc khảo sát nhỏ; đề tài sẽ thực hiện nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính tại trung tâm gia dịch chứng khoán TP.HCM với tên gọi: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Với việc nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK Việt Nam nói chung, tại TTGDCK TP.HCM nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa 5
  6. thiết thực và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia trên TTCK. Nó cung cấp thông tin cho các chủ thể tham gia trên thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp với mục tiêu làm cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài chính đến quyết định đầu tư và tìm hiểu hoạt động công bố thông tin của một số nước trên thế giới kết hợp với thực trạng về tình hình thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính 6 năm vừa qua tại TTGDCK TP.HCM, đề tài đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động công bố thông tin tài chính trên TTCK, góp phần quan trọng vào quá trình hoạt động của TTCK nhằm giúp cho sự vận hành của TTCK diễn ra an toàn, hiệu quả, minh bạch để TTCK Việt Nam ngày càng phát triển bền vững. Mục tiêu cụ thể Để có thể giải quyết được các vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư… Mục tiêu của phần này sẽ được trả lời trong chương 1 của luận văn. Nhiệm vụ tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết diễn ra như thế nào? Đồng thời khảo sát thực trạng về ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư đối với các thông tin tài chính được công bố thông qua chỉ số VN_Index và đánh giá sơ lược về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu mô hình công bố thông tin tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan và kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu thứ 2 này sẽ được thể hiện ở chương 2 Mục tiêu cuối cùng: trên cơ sở những vấn đề được nghiên cứu ở hai phần trên, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thông tin tài chính 6
  7. và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết nói riêng, các chủ thể khác có liên quan khác nói chung. Mục tiêu này sẽ được làm rõ ở chương 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin tài chính và chủ yếu là thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu và khảo sát trên thị trường tập trung tại TTGDCK TP.HCM. Trong đó báo cáo tài chính của các công ty niêm yết chỉ tập trung vào những báo cáo tài chính của công ty mẹ (nếu công ty niêm yết là tập đoàn) mà chưa tìm hiểu đến báo cáo hợp nhất. Việc nghiên cứu còn dựa nhiều trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn hoạt động của hệ thống công bố thị trường tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, điều tra kết hợp với phân tích, tổng hợp. Đồng thời luận văn cũng khảo sát thực trạng, phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, sử dụng dữ liệu quá khứ kết hợp với hiện tại thông qua biểu đồ, hình ảnh để đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc thống nhất như đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khách quan của các nội dung được trình bày. Sản phẩm của đề tài, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả • Về mặt khoa học: đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính, đồng thời giúp hiểu rõ hơn thực trạng về tình hình công bố thông tin tài chính đã và đang diễn ra trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài cũng chắt lọc và đưa ra định hướng về mô hình lý thuyết giúp thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu tư nhằm bổ sung thông tin cho các công ty niêm yết nói chung và các chủ thể tham gia thị trường nói riêng. • Về mặt thực tiễn: Đề tài đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quá trình công bố thông tin tài chính, giúp cho các nhà quản lý, công ty 7
  8. niêm yết và các công ty chứng khoán có cơ hội nhìn lại mình và hoàn thiện hơn vai trò của mình khi tham gia trên thị trường chứng khoán. Đồng thời giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về tầm quan trọng của thông tin tài chính khi thực hiện quyết định đầu tư. Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương Chương 1: Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Chương 2: Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM Chương 3: Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán 8
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ tắt Tiếng việt Tiếng Anh (nếu có) Hệ thống giao dịch chứng khoán tự Automated System for Stock ASSET động Exchange of Thailan BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CBTT Công bố thông tin CĐKT Cân đối kế toán CK Chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán CTCP Công ty cổ phần CTNY Công ty niêm yết ĐTNN Đầu tư nước ngoài Electronic Listed Company ELCID Hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết Information Disclosure) KQKD Kết quả kinh doanh QĐ Quyết định PRS Hệ thống báo giá Securities & Exchange SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Thailand SETINF Hệ thống dịch vụ thông tin SET Information Services O SIMS Hệ thống quản lý thông tin SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TT Thông tư TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Viet Nam Accounting System VN_Inde Chỉ số giá toàn thị trường Việt Nam_Index x 9
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH Bảng/Hình Tên gọi Bảng 1.1  Số lượng tài khoản nhà đầu tư qua các năm Quy mô giao dịch trung bình của các cổ phiếu của các Bảng 1.2  công ty thuộc 2 nhóm nghiên cứu qua 6 năm Hình 1.1 Quy mô giá trị niêm yết qua các năm Hình 1.2 Quy mô giá trị giao dịch qua các năm Hình 1.3 Mối liên hệ giữa phân tích BCTC và các quyết định đầu tư Hình 1.4 Quá trình phân tích tài chính 10
  11. CHÖÔNG I: TÌNH HÌNH THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM VAØ BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH CUÛA CAÙC COÂNG TY CUÛA CAÙC COÂNG TY NIEÂM YEÁT 1.1. Toång quan veà thò tröôøng chöùng khoaùn Vieät Nam Với ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán để thực hiện các mục tiêu cơ bản là thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và tạo thêm một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế. • Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP về việc thành lập ủy ban chứng khoán. • Ngày 14/07/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán. • Sau gần 5 năm triển khai với nhiều lần trì hoãn, ngày 20/07/2000, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại TP.Hồ Chí Minh. 1.1.1. Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức thị trường chứng khoán VN Trong phạm vi của luận văn, để thuận lợi cho quá trình phân tích và so sánh, luận văn lấy mốc thời gian là ngày giao dịch đầu tiên là 28/07/2000, đến năm thứ 6 được tính đến ngày 28/7/2006. • Quy mô niêm yết qua các năm 1: Quy mô giá trị niêm yết 35.000.000 29.660.631 30.000.000 25.488.832 Giá trị niêmyết 25.000.000 20.000.000 15.000.000 13.024.349 10.000.000 5.270.971 5.000.000 3.372.955 1.504.248 - 2005 2004 2003 2002 2001 2000 Quy mô giá trị niêm yết Năm Hình 1.1 – Quy mô giá trị niêm yết qua các năm 1 Xem thêm phụ lục 1.1 11
  12. Phụ lục 1: Quy mô niêm yết qua các năm • Quy mô giao dịch trên thị trường (khớp lệnh + thỏa thuận): Quy m ô giá trị giao dịch khớp lệnh 1.735.946 Giá trị giao dịch (triệu đồng) 931.152 787.857 416.679 394.535 92.357 2000 2001 2002 Năm 2003 2004 2005 Quy m ô giá trị giao dịch thỏa thuận 18.151.204 Giátrị giaodịchthỏathuận (triệuđồng) 6.118.088 2.581.643 - 103.569 294.343 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Hình 1.2 – Quy mô giá trị giao dịch (khớp lệnh & thỏa thuận) qua các năm Phụ lục 2: Quy mô niêm yết trên thị trường a) Kết quả đạt được Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức ra đời tuy còn rất mới mẻ nhưng cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều công chúng. Từ khi đi vào hoạt động, TTCK VN đã đạt được một số thành tựu như: 12
  13. Qua 6 năm hoạt động (tính đến thời điểm 28/07/06), Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã tổ chức thực hiện được 1.343 phiên giao dịch với giá trị bình quân của toàn thị trường liên tục tăng từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2005. TTCK cũng đã từng bước thể hiện rõ vai trò là một kênh huy động vốn với tổng giá trị niêm yết trên 31.000 tỷ đồng, trong đó có 264 trái phiếu chiếm 29.021 tỷ đồng, 30 cổ phiếu chiếm 1.541 tỷ đồng và 1 chứng chỉ quỹ đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động từ ngày 8.3.2005. Như vậy, với việc vận hành song song hai TTGDCK tại 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước, TTCK VN được kỳ vọng sẽ trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng, và hơn thế nữa, tiến đến trở thành kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động giao dịch tại thị trường cũng từng bước có những khởi sắc nhất định. Số lượng các nhà đầu tư tham gia vào thị trường liên tục tăng qua các năm, nếu như vào cuối năm 2000 mới chỉ có hơn 2.500 tài khoản giao dịch thì đến cuối thang 4/05 đã có hơn 21.000 tài khoản. (xem bảng 1.1). BẢNG 1.1 - SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN NHÀ ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM Số lượng Trong nước Nước ngoài NĂM nhà đầu Tổ Cá Tổ tư chức nhân chức Cá nhân 2000 2.484 22 2.438 3 21 2001 5.171 23 5.127 7 14 2002 4.760 49 4.684 8 19 2003 2.792 40 2.725 1 26 2004 5.423 43 5.246 10 124 2005 913 10 827 2 74 Tổng cộng 21.543 187 21.047 31 278 (* )Số liệu năm 2005: tính đến hết ngày 30/04/2005 Nguồn: P.Tuyên truyền thông tin - TTGCCK TP.HCM Cũng tính từ năm 2000, toàn thị trường có 4 công ty chứng khoán thành viên, 1 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài, thì đến nay thị trường đã có một hệ thống lưu ký chứng khoán hoạt động ổn định với 13 công ty chứng khoán thành viên, 2 tổ chức lưu ký trong nước và 3 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài. 13
  14. Hàng hoá được giao dịch trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Một số giải pháp kỹ thuật mới cũng đã được đưa vào áp dụng như điều chỉnh biên độ, chia nhỏ lô giao dịch,… cho phép đa dạng hóa loại hình và phương thức giao dịch, đồng thời đã tạo được những tiền đề hết sức cơ bản trong việc chuẩn hóa các loại hình nghiệp vụ kỹ thuật của thị trường. Hệ thống văn bản pháp luật điều tiết hoạt động của thị trường cũng được quan tâm. Chính phủ và các bộ ngành liên quan đã từng bước xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và các chính sách khuyến khích thị trường tương đối đầy đủ để điều chỉnh các hoạt động trên TTCK trong thời gian đầu. Trong kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 đã ra đời đánh dấu một bước phát triển cho hoạt động của TTCK Việt Nam. Vai trò của công tác tuyên truyền và phổ cập kiến thức về TTCK cũng có những bước tiến đáng kể. Trong 5 năm qua, Việt Nam đã tranh thủ được sự trợ giúp song phương và đa phương từ hơn 20 quốc gia, các Uỷ ban chứng khoán, các Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức tài chính quốc tế khác như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Công ty tài chính quốc tế (IFC) trong xây dựng khuôn khổ pháp lý, thực hiện thông lệ quốc tế về quản trị công ty, xây dựng lộ trình phát triển thị trường vốn cũng như đào tạo nguồn nhân lực cho TTCK VN. b) Một số mặt hạn chế Tuy nhiên, so sánh với tiềm năng phát triển và nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế cũng như kinh nghiệm phát triển TTCK ở các nước trong khu vực, TTCK VN vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, có thể kể ra một số hạn chế chủ yếu : Quy mô của TTCK VN quá khiêm tốn, tính đến 31/5/2005, tổng giá trị thị trường cổ phiếu mới đạt 4.280 tỷ đồng, chỉ bằng 0,66% GDP năm 2004; tính cả giá trị thị trường của trái phiếu và chứng chỉ quỹ thì tổng giá trị thị trường mới đạt 32.507 tỷ đồng, bằng 4,87% GDP. Nếu so sánh với mục tiêu phát triển TTCK đến năm 2010 chiếm 10-15% GDP như Chính phủ đề ra thì con số này là quá nhỏ bé. 14
  15. Số lượng và chất lượng hàng hóa trên TTCK chưa cao nên kém hấp dẫn nhà đầu tư. Số lượng người đầu tư chứng khoán cũng còn hạn chế. Hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến thị trường có tính pháp lý chưa cao, thiếu đồng bộ và vẫn còn nhiều bất cập như chính sách ưu đãi về thuế cho công ty niêm yết,… Chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ trên TTCK cũng chưa cao, tính minh bạch và hiệu quả còn hạn chế, thể hiện ở chất lượng công tác công bố thông tin, chất lượng hoạt động của TTGDCK cũng như các thành viên thị trường. Các biểu hiện vi phạm trên thị trường ở một số CTCK cũng như công ty niêm yết đã ảnh hưởng đến lòng tin của công chúng đầu tư. Nhìn chung, khối lượng giao dịch khớp lệnh cổ phiếu trên thị trường có sự gia tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2003 quy mô giao dịch thu hẹp đáng kể so với năm trước (giảm 25% khối lượng giao dịch). Tuy nhiên, nếu tính đến yếu tố số phiên giao dịch tăng 3 lên 5 phiên/tuần kể từ 1/3/2005 thì trên thực tế, quy mô giao dịch chỉ tăng rõ rệt trong hai năm 2001 và 2004 (tăng lần lượt là 113% và 165% so với năm trước); năm 2002 tăng 7% so với năm 2001. Tính chung cho cả giai đoạn 2004 – 2005, tốc độ tăng khối lượng giao dịch bình quân mỗi năm khoảng > 200%. 1.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết Thị trường chứng khoán ra đời ngày 20/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên bắt đầu từ ngày 28/7/2000 với sự có mặt của 2 công ty niêm yết đầu tiên là Ree (Công ty cổ phần cơ điện lạnh) và Sam (Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông), rồi hàng loạt các công ty xuất hiện. Tính đến thời điểm ngày 28/7/2006, TTGDCK TP.HCM có 44 cổ phiếu của 44 công ty đã niêm yết và 1 chứng chỉ Quỹ, với tổng số vốn đăng ký 7.907.962.468.341 đồng, chiếm hơn 1,1%GDP. Phụ lục 3: Danh sách các công ty niêm yết (tính đến 28/7/2006) Đây là kết quả khả quan đối với tình hình kinh tế trong nước vì các công ty niêm yết là loại hình công ty cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh nhất và hiệu quả nhất cho nền kinh tế. Mỗi công ty niêm yết hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác nhau. Hiện nay các công ty niêm yết được chia thành các ngành chính như: thương mại; vật liệu xây dựng; năng lượng, dầu khí & gas; tài chính-ngân hàng; đồ ăn và 15
  16. thức uống; đồ dùng trong nhà; khách sạn; giấy và bao bì; chất dẻo và chất hoá học; hải sản; viễn thông; vận chuyển. Một số công ty trước đây là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần, trong đó nhà nước vẫn nắm một tỷ lệ cổ phần nhất định. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp niêm yết đã thành lập ra một câu lạc bộ các công ty niêm yết. Câu lạc bộ này ra đời nhằm tạo điều kiện cho các công ty niêm yết trao đổi kinh nghiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp, giúp tìm kiếm các cơ hội đầu tư, tìm tiếng nói chung về các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán với tinh thần hợp tác và đoàn kết. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp niêm yết giai đoạn hiện nay nhìn chung khá khả quan. Ví dụ như một vài công ty tiêu biểu sau: • CTCP xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang (AGIFISH) hiện là doanh nghiệp đứng đầu về sản lượng xuất khẩu cá Tra và cá Basa đông lạnh (chiếm 40% thị phần cả nước trong năm 2000). Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản, AGIFISH nằm trong những doanh nghiệp hàng đầu. Lợi thế cạnh tranh của nó là ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị máy móc hiện đại với công suất lớn và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều bạn hàng lớn trên thế giới. • Xét về các công trình cơ điện lạnh cho các cao ốc, văn phòng, khách sạn, các nhà máy thì CTCP cơ điện lạnh REE có ưu thế về chuyên môn, kinh nghiệm và đội ngũ nhân sự, là một trong những công ty hàng đầu của ngành cơ điện lạnh VN. • Ở thị trường Bưu chính viễn thông: CTCP cáp và vật liệu viễn thông (Samco) đã và đang có ưu thế, hiện tại đang chiếm 35% nhu cầu của mạng lưới, trong những năm kế tiếp sẽ hoạt động hết công suất thiết bị nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Phấn đấu giành thị trường khu vực thông tin quân đội, thông tin an ninh, dự kiến cung cấp cáp cho lĩnh vực này từ 15 đến 20% nhu cầu về cáp đồng và các loại vật liệu viễn thông khác. Vươn ra xuất khẩu qua các nước: Lào, Campuchia, Nga, Srylanca... Chưa bao giờ công ty niêm yết lại có cơ hội huy động vốn tốt như hiện nay. Do đó, các công ty niêm yết thay phiên nhau phát hành cổ phiếu mới. Nếu như 16
  17. trước đây, trong và sau Đại hội đồng cổ đông, nhà đầu tư thường hỏi nhau về tình hình kinh doanh, kế hoạch năm tới của doanh nghiệp thì hiện nay, họ thường quan tâm đến việc doanh nghiệp có chia cổ phiếu thưởng không và có phát hành cổ phiếu mới hay không? Hiện tượng này nói lên một điều: nhà đầu tư tin tưởng và kỳ vọng vào sự phát triển của doanh nghiệp niêm yết cũng như sự tăng trưởng của TTCK. Theo đánh giá của UBCKNN tình hình kinh doanh của các công ty niêm yết trong các năm qua và đặc biệt trong năm 2004, 2005 khá ổn định và có tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2003. Phần lớn các công ty có lợi nhuận sau thuế đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt một số công ty có lợi nhuận tăng mạnh so với những năm trước như công ty nước giải khát Sài Gòn, công ty viễn thông VTC, công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An (240%) và đặc biệt là công ty Bánh kẹo Biên Hòa sau một thời gian gặp khó khăn về tài chính nay có mức tăng lợi nhuận rất cao (223%). Tuy nhiên, trong năm 2004 một số công ty niêm yết cũng gặp khó khăn trong kinh doanh, duy trì và mở rộng thị trường như: Nhựa Đà Nẵng, Bông Bạch Tuyết; cá biệt công ty cơ khí Bình Triệu năm thứ 2 liên tiếp kinh doanh thua lỗ và mức lỗ lũy kế qua 2 năm lên tới 5,8 tỷ đồng, bằng 50% vốn điều lệ. Tóm lại, sự ra đời của TTCK nói chung và sự xuất hiện của công ty niêm yết nói riêng đã đưa ngành chứng khoán đến với mọi đối tượng từ các cơ quan quản lý đến công chúng, thu hút ngày càng đông nhà đầu tư tham gia thị trường làm cho thị trường chứng khoán nước ta ngày càng phát triển về lượng và chất. Phụ lục 4 : Bảng tổng hợp số phiên giao dịch của các cổ phiếu đang niêm yết tại TTGDCK TP.HCM qua 6 năm (T7/2000 – T4/2005) 1.2. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư 1.2.1. Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Hệ thống báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK cũng giống như báo cáo tài chính của loại hình doanh nghiệp khác. Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết chủ yếu nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, lãi, lỗ và lợi nhuận được chia giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của công ty. 17
  18. Báo cáo tài chính của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào cũng rất quan trọng và cần thiết vì cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng. BCTC của các công ty niêm yết càng trở nên quan trọng hơn các doanh nghiệp khác vì nó là căn cứ giúp cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định kinh tế một cách hợp lý nhất. Do tính chất và đặc điểm quan trọng như thế nên BCTC của các công ty niêm yết càng phải tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định của Bộ Tài Chính và Uỷ ban chứng khoán một cách nghiêm ngặt. BCTC phải đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin là thông tin phải phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Hệ thống BCTC của các công ty niêm yết bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính • Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tổng giá trị thuần tài sản hiện có, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, nhà đầu tư có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và khả năng hoạt động kinh doanh của công ty. Có thể nói đây là BCTC được các nhà đầu tư quan tâm và chú trọng nhất. Để đầu tư chứng khoán vào bất cứ một công ty niêm yết nào không phải là điều dễ dàng, tất cả các nhà đầu tư thường xem bảng này đầu tiên để biết tình hình tài chính của doanh nghiệp. • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp nhà đầu tư thấy được năng lực tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng các luồng tiền. • Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính. Các công ty niêm yết lập thuyết minh báo cáo tài chính để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó cung cấp thêm thông tin nhằm giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hoạt động của các công ty niêm yết để xác định hướng đầu tư đúng đắn. 18
  19. Nội dung và phương pháp lập BCTC của công ty niêm yết cũng được quy định trong chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp (ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC và sửa đổi, bổ sung lần lượt theo thông tư 89/2002/TT-BTC, 105/2003/TT-BTC, thông tư 23/2005/TT-BTC...), quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Để được phép niêm yết trên TTCK, các công ty niêm yết phải được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập. Vì vậy, BCTC được lập theo những tiêu chuẩn chung, có chất lượng và độ chính xác cao hơn. Công ty niêm yết phải luôn tuân thủ chế độ công bố thông tin trên TTCK vì các hoạt động của công ty liên quan đến lợi ích của nhà đầu tư và do vậy BCTC của công ty niêm yết bắt buộc phải được kiểm toán. Công tác kiểm toán không chỉ có giá trị chứng thực về độ tin cậy của thông tin được trình bày mà còn xem xét các vấn đề khác mà nhà đầu tư quan tâm. Mặc dù kiểm toán không thể đảm bảo chắc chắn không có hiện tượng gian lận tồn tại nhưng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết luôn tạo cho nhà đầu tư một độ tin cậy nhất định so với các báo cáo tài chính không được kiểm toán. Hiện nay đa số BCTC của các công ty niêm yết đến với các nhà đầu tư đều được kiểm toán. Nhìn chung, hệ thống BCTC của doanh nghiệp niêm yết cũng giống như hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác. Tuy nhiên do tính chất của doanh nghiệp niêm yết, nên báo cáo tài chính nói riêng, tình hình tài chính nói chung của công ty niêm yết cần phải chính xác, tin cậy để đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư. 1.2.2. Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư 1.2.2.1. Mục tiêu phân tích BCTC Câu hỏi trước tiên mà nhà phân tích thông thường tự hỏi khi phân tích báo cáo tài chính của một đơn vị nào đó là “Ta đang tìm kiếm điều gì?”. Để trả lời câu hỏi này cần có một sự hiểu biết về các quyết định đầu tư. Một nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào thông thường sẽ quyết định trên cơ sở mức sinh lợi và mức rủi ro dự kiến từ mỗi loại hình đầu tư. Giả sử nhà đầu tư mới có được số tiền là 100 triệu đồng và phải quyết định làm gì với số tiền này. Giả định chỉ giới hạn quyết định mua một chứng chỉ tiền gởi ở một ngân hàng uy tín hoặc là mua cổ phần tại công ty A, với giá bán hiện hành là 50.000 đồng/cổ phiếu. Vậy lựa chọn đầu tư ở đâu? 19
  20. Với thông tin là ngân hàng hiện nay trả lãi suất là 8%/năm đối với chứng chỉ tiền gửi. Ngân hàng thông thường sẽ khó có khả năng bị ngừng hoạt động, như vậy gần như chắc chắn là nhà đầu tư khi lựa chọn mua chứng chỉ tiền gửi sẽ có mức thu nhập là 8%/năm (tương đương 8 triệu đồng/1năm). Mức sinh lợi đầu tư trong cổ phiếu của công ty A có hai yếu tố. Đầu tiên, trong nhiều năm liền công ty trả cổ tức bằng tiền mặt là 3.000 đồng/cổ phần; giả định nó sẽ tiếp tục trả cổ tức như vậy trong tương lai. Đồng thời giá thị trường của cổ phiếu có thể thay đổi trong khoảng thời gian mua cổ phiếu đến lúc bán cổ phiếu trong tương lai. Sự khác biệt giữa giá bán và giá mua, thường được gọi là lời vốn (hoặc lỗ vốn), là yếu tố thứ hai của mức sinh lợi trong việc mua cổ phiếu. Việc đầu tư vào cổ phiếu thường có nhiều rủi ro hơn là chứng chỉ tiền gửi. Khả năng sinh lợi trong tương lai của công ty có thể tác động đến sự thay đổi cổ tức và giá thị trường trong tương lai. Nếu đối thủ cạnh tranh giới thiệu sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm của công ty A trên thị trường hoặc công ty A có những khám phá quan trọng hay giới thiệu thành công sản phẩm mới, thu nhập trong tương lai có lẽ sẽ ít hơn hoặc nhiều hơn so với dự kiến hiện nay. Các yếu tố kinh tế quan trọng như lạm phát và những thay đổi trong các mối quan hệ quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh cũng sẽ tác động đến giá thị trường cổ phiếu công ty A. Bởi vì cá nhân mọi người thường thích rủi ro thấp hơn rủi ro cao, nếu mua cổ phiếu của công ty A có lẽ nhà đầu tư sẽ trông đợi mức sinh lợi cao hơn khi đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy lợi nhuận dự kiến trong việc đầu tư vào một công ty có liên quan với khả năng sinh lợi của công ty. Các quyết định đầu tư cũng yêu cầu các nhà phân tích đánh giá rủi ro trong mối quan hệ với lợi nhuận dự kiến. Một công ty có thể thấy rằng nó đang thiếu tiền mặt và không thể chi trả một khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn hoặc là một khoản nợ dài hạn quá lớn đến nỗi công ty không thể trả nổi tiền lãi và vốn gốc. BCTC sẽ cung cấp các thông tin để đánh giá các yếu tố rủi ro tác động đến lợi nhuận dự kiến. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2