intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán quản trị; nghiên cứu thực tế tình hình kế toán – kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng, nêu ra những thuận lợi, khó khăn; xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM -------------------------- TRẦN THỊ MINH HẢI ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM -------------------------- TRẦN THỊ MINH HẢI ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HUỲNH LỢI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài:” Ứng dụng kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực hiện trên cơ sở thực tế tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Lợi, người hướng dẫn khoa học đã giúp tôi hoàn thành đề tài. Chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tâm chỉ bảo và giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua. Học viên thực hiện Trần Thị Minh Hải
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CBCC: Cán bộ công chức 2. CSVC: Cơ sở vật chất 3. CVP: Chi phí, khối lượng, lợi nhuận 4. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo 5. GV: giáo viên 6. HS: học sinh 7. HSSV: Học sinh, sinh viên 8. KHCB: khoa học cơ bản 9. KH – TC: kế hoạch-tài chính 10. NCKH: nghiên cứu khoa học 11. NCS: Nghiên cứu sinh 12. NN: Ngoại ngữ 13. NSNN: Ngân sách Nhà nước 14. TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp 15. TC-HC: Tổ chức-hành chính 16. TCKT: tài chính kế toán 17. TP: Thành phố 18. TSCĐ: Tài sản cố định 19. SP: sư phạm 20. UBND: Ủy ban nhân dân
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Khác biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính ...............................6 Bảng 2.1. Chỉ tiêu được giao tuyển sinh ................................................................24 Bảng 2.2. Cơ cấu giáo viên theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .........................34 Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển sinh................................................................................35 Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí ............................................................................63 Bảng 3.2. Phiếu định giá ... .....................................................................................65 Bảng 3.3. Các chỉ số phân tích mối quan hệ CVP ..................................................67 Bảng 3.4. Bảng báo cáo phân tích hoạt động ..........................................................70 Bảng 3.5. Báo cáo phân tích biến động hoạt động ..................................................73 Bảng 3.6. Bảng báo cáo thành quả hoạt động .........................................................75
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các chức năng kế toán quản trị tiếp cận theo các chức năng quản trị .....5 Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức kế toán quản trị kiểu Mỹ ............................................12 Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức kế toán quản trị kiểu Pháp ..........................................13 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy nhà trường ... ...............................................................24 Sơ đồ 2.2. Tổ chức phòng Kế hoạch – Tài chính ....................................................41 Sơ đồ 3.1. Mô hình dự toán 2 xuống 1 lên đề nghị .................................................71 Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán đề nghị ..............................................76
  7. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các Doanh nghiệp luôn đề ra là tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kế toán quản trị đã và đang là một công cụ thực sự quan trọng, cần thiết khách quan cho tăng trưởng kinh tế. Từ quan điểm trên cho thấy hầu như nói đến kế toán quản trị thì người ta nghĩ ngay nó chỉ áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, còn đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa thật sự quan tâm và chưa thực hiện kế toán quản trị. Ngày nay việc cạnh tranh không chỉ ở lĩnh vực kinh doanh mà còn ở lĩnh vực giáo dục. Kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu học tập ngày càng tăng, do đó các trường học phải nâng cao chất lượng để đứng vững và tạo cho mình một thương hiệu vững chắc. Để làm được điều này đòi hỏi các trường phải quan tâm đến việc sử dụng nguồn tài chính cho hợp lý, tạo ra được các sản phẩm giáo dục có chất lượng. Đặc biệt đối với các trường công lập, sức ép càng đè nặng hơn khi nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, tác giả chọn đề tài : “Ứng dụng kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng” để làm luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán quản trị - Nghiên cứu thực tế tình hình kế toán – kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng, nêu ra những thuận lợi, khó khăn. - Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kế toán – kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng. Phạm vi nghiên cứu: thực trạng kế toán – kế toán quản trị tại trường.
  9. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán quản trị; mô tả, phân tích đặc điểm kế toán – kế toán quản trị trong nhà trường để tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Trên cơ sở đề ra các nội dung trọng tâm ứng dụng kế toán quản trị tại nhà trường và các giải pháp để thực hiện. 5. Những công trình nghiên cứu trƣớc đây có liên quan: - Tác giả: Dương Thị Cẩm Vân; tên đề tài: Vận dụng kế toán quản trị vào các trường chuyên nghiệp; Luận văn Thạc sỹ Kinh Tế Đại học Kinh Tế TP. HCM. Vấn đề nghiên cứu: khảo sát thực trạng công tác kế toán, kế toán quản trị tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, nêu ưu nhược điểm và đề xuất nội dung vận dụng tổng kế toán quản trị tổng quát cho các trường trung cấp chuyên nghiệp. - Tác giả: Trần Thanh Thúy Ngọc; tên đề tài: Tổ chức công tác Kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh tế Tp.HCM; Luận văn Thạc sỹ Kinh Tế Đại học Kinh Tế TP. HCM. Vấn đề nghiên cứu: đánh giá thực trạng kế toán, kế toán quản trị tại trường và đề xuất những giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị tại nhà trường. 6. Những đóng góp của luận văn: - Về lý luận, tổng kết những cơ sở luận cần thiết để ứng dụng kế toán quản trị, nêu lên tầm quan trọng cũng như vai trò của kế toán quản trị trong đơn vị. - Về thực tiễn, xây dựng hệ thống kế toán quản trị ứng dụng cho trường Cao Đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, giúp cho hệ thống kế toán nhà trường hoạt động hiệu quả hơn nhằm cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định. 7. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được thiết kế gồm ba chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán quản trị và ứng dụng kế toán quản trị trong một tổ chức Chương 2: Giới thiệu tổng quan về trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Lâm Đồng và thực trạng công tác kế toán – kế toán quản trị
  10. 3 Chương 3: Ứng dụng kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Lâm Đồng
  11. 4 CHƢƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG MỘT TỔ CHỨC 1.1. Tổng quan về toán quản trị 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Xã hội và nền kinh tế phát triển dẫn đến các tổ chức kinh tế có ảnh hưởng mạnh đến đời sống xã hội. Ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm hơn các thông tin kế toán. Tuy nhiên “Kế toán không phải là mục đích cuối cùng, kế toán chỉ là phương tiện để đạt được mục đích cuối cùng của người sử dụng thông tin” (Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi, Mô hình và cơ chế vận hành Kế toán quản trị, NXB Tài chính). Mà mục đích cuối cùng của người sử dụng thông tin là sử dụng thông tin để điều hành và ra các quyết định quản trị. Kế toán tài chính với các báo cáo cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài Doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu trên vì nó mang tính nguyên tắc, chuẩn mực, phổ biến và công khai. Do đó để điều hành và ra các quyết định quản trị cần các thông tin mang tính linh hoạt, ngẫu hứng theo chiến lược, yêu cầu quản trị. Từ đó kế toán quản trị ra đời như là một tất yếu khách quan, tồn tại song song với kế toán tài chính và phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thông tin của những nhà quản trị nội bộ Doanh nghiệp. Theo luật kế toán Việt Nam: “kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (luật kế toán khoản 3, điều 4) Theo liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế toán quản trị trên thế giới năm 2008: “ kế toán quản trị được xem như là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn
  12. 5 lực kinh tế của Doanh nghiệp.” (IFAC.1998, Management Accounting Concepts, page 84, 99) Theo viện nghiên cứu kế toán quản trị của Mỹ: “ kế toán quản trị là một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị Doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm soát nội bộ” Như vậy, các khái niệm kế toán quản trị tập trung vào việc xác định nội dung, quy trình. mục đích của kế toán quản trị. Làm nổi bậc mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành, kiểm soát hoạt động doanh nghiệp, tổ chức. Do đó trong một tổ chức, kế toán quản trị có ý nghĩa rất quan trọng và không thể thiếu, nó tồn tại song song với kế toán tài chính, hỗ trợ cho nhà quản trị trong công tác điều hành, kiểm soát hoạt động. 1.1.2. Chức năng kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán nên phải có chức năng chung của kế toán là phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính. Tuy nhiên, xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ, doanh nghiệp có những yêu cầu riêng về thông tin cụ thể theo từng lĩnh vực với chức năng quản lý. Kế toán quản trị bao gồm các chức năng sau: - Phản ánh và cung cấp thông tin hoạch định hoạt động sản xuất kinh doanh - Phản ánh và cung cấp thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Phản ánh và cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh - Phản ánh và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị của những nhà quản trị trong nội bộ Doanh nghiệp.
  13. 6 Các chức năng kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ với chức năng quản trị được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhà quản trị Kế toán quản trị Ra quyết định Thông tin chứng minh quyết định Hoạch định Thông tin dự toán Tổ chức thực hiện Thông tin kết quả Kiểm tra, đánh giá Thông tin biến động, nguyên nhân Sơ đồ 1.1: Các chức năng kế toán quản trị tiếp cận theo các chức năng quản trị Do đó, “chức năng kế toán quản trị dựa trên chức năng quản trị và hai vấn đề này phải gắn kết với nhau, các chức năng kế toán quản trị tạo nên cặp mắt của nhà quản trị.” (Phạm Văn Dược – Huỳnh Lợi, mô hình và cơ chế vận hành kế toán Quản trị, nhà xuất bản Tài chính 2009). 1.1.3. Đặc điểm kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán nên có những đặc điểm chung của kế toán là cùng sử dụng thông tin đầu vào từ hệ thống thông tin ban đầu trên chứng từ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Xét về định hướng cung cấp thông tin quản trị cho những nhà quản trị trong nội bộ Doanh nghiệp, kế toán quản trị có một số đặc điểm khác biệt so với kế toán tài chính như sau:
  14. 7 Bảng 1.1: Khác biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính Căn cứ Kế toán tài chính Kế toán quản trị Đối tƣợng Bên ngoài: nhà đầu tư, tổ chức tín Bên trong: Hội đồng quản trị, Ban sử dụng dụng, khách hàng, cơ quan quản lý giám đốc, giám đốc bộ phận, nhà quản thông tin chức năng của Nhà nước,… trị các phòng ban,… Mục đích Báo cáo tình hình tài chính trong Cung cấp thông tin phục vụ điều hành sử dụng quá khứ của đơn vị. Từ đó đánh hoạt động của đơn vị thông tin giá tiềm năng tài chính hiện tại của Doanh nghiệp Đặc điểm Thông tin kinh tế tài chính trong Thông tin thường hướng đến tương lai thông tin quá khứ, hiện tại và thông tin phải và thông tin phải linh hoạt, kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan, phù hợp theo yêu cầu quản trị. kiểm tra được. Báo cáo Báo cáo phải được thể hiện theo Báo cáo thể hiện thông tin theo những thông tin những nguyên tắc, chuẩn mực, quy chuẩn nội bộ và thường xuyên quy định chung của chính sách kế cung cấp thông tin cho nhà quản trị toán và phải công khai theo yêu của Doanh nghiệp khi có nhu cầu. cầu luật định. Như vậy kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội bộ của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị và quan trọng hơn là giúp cho nhà quản trị đánh giá được hiệu quả của một kế hoạch để có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động và đề ra mục tiêu. Do đó, kế toán quản trị có thể hệ thống lại có các đặc điểm như sau: - Chủ yếu phục vụ mục tiêu nội bộ doanh nghiệp; - Không nhất thiết tuân thủ các chuẩn mực kế toán; - Chứa đựng những thông tin tài chính, phi tài chính cũng như những đánh giá; - Nhấn mạnh đến kết quả tương lai.
  15. 8 1.1.4. Nội dung và phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị  Nội dung kế toán quản trị Nội dung kế toán quản trị là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên kế toán quản trị, thể hiện kết quả của quy trình công việc kế toán quản trị và phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị là phương tiện, khai thác phương tiện về kỹ thuật mô hình, tính toán,… để đạt được nội dung kế toán quản trị. Nội dung kế toán quản trị trong một tổ chức có thể được tiếp cận, triển khai áp dụng theo những góc độ, hình thức khác nhau.  Các cách tiếp cận nội dung kế toán quản trị Tiếp cận theo chức năng quản trị: bao gồm hai phần. Phần thứ nhất, xây dựng thông tin tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận làm cơ sở quản trị quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, như các tiêu chuẩn định tính, định lượng và nhận diện các loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận cần thiết trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần này tạo nên thông tin cơ sở để thiết lập những nội dung kế toán quản trị chi tiết theo từng phương thức quản trị. Phần thứ hai, xây dựng thông tin linh hoạt, kịp thời phù hợp theo phương thức thực hiện các chức năng quản trị quy trình tạo giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phần này tạo nên cấu trúc thông tin cụ thể của nội dung kế toán quản trị như dự toán giá bán, dự toán doanh thu, dự toán thu tiền bán hàng, dự toán sản xuất, dự toán chi phí và cung ứng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí và cung ứng nhân công trực tiếp, dự toán thanh toán lương và các khản trích theo lương nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản trị doanh nghiệp, dự toán kết quả kinh doanh, dự toán thu chi tiền, dự toán tài sản và nguồn vốn, dự toán vốn đầu tư dài hạn; thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, như thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thông tin kết quả hoạt động sản xuất, thông tin kết quả hoạt động tiêu thụ, thông tin kết quả hoạt động kinh doanh, thông tin kết quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn, thông tin kết quả nguồn lực kinh tế sử dụng, thông tin tình hình cân đối nguồn lực kinh tế; thông tin kiểm soát và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, như thông tin về biến động kết quả và
  16. 9 nguyên nhân của hoạt động sản xuất, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân của hoạt động tiêu thụ, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân của hoạt động kinh doanh, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân sử dụng vốn đầu tư dài hạn, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân nguồn lực kinh tế sử dụng, thông tin biến động kết quả và nguyên nhân cân đối nguồn lực kinh tế; thông tin chứng minh các quyết định quản trị, như thông tin phân tích phương án kinh doanh mới, thông tin phân tích phương án kinh doanh thay thế, thông tin phân tích giá bán, thông tin phân tích dự án đầu tư dài hạn, thông tin phân tích chi phí hữu ích, thông tin phân tích năng lực kinh tế tài sản, thông tin phân tích tính hợp lý nguồn vốn, thông tin phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn, thông tin phân tích giá trị, kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thông tin phân tích giá trị, kết cấu dòng tiền, thông tin phân tích các chỉ số tài chính, thông tin phân tích các chỉ số cổ phiếu, thông tin phân tích tổng quát tình hình tài chính. Các tiếp cận này áp dụng thích hợp trong những doanh nghiệp có hoạt động, trình độ quản trị, kế toán chuyên nghiệp cao. Tiếp cận theo trung tâm trách nhiệm: nội dung kế toán quản trị gắn liền với thông tin và quy trình thực hiện cung cấp thông tin để đo lường, đánh giá, định hướng các trung tâm trách nhiệm như: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm kinh doanh và trung tâm đầu tư. Với, trung tâm chi phí là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị có quyền và chịu trách nhiệm về chi phí, về kết quả và hiệu quả chi phí phát sinh; trung tâm doanh thu là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị có quyền và chịu trách nhiệm về doanh thu, về kết quả và hiệu quả doanh thu phát sinh; trung tâm kinh doanh hay trung tâm lợi nhuận là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị có quyền và chịu trách nhiệm về lợi nhuận, về kết quả và hiệu quả lợi nhuận phát sinh; trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị có quyền và chịu trách nhiệm về đầu tư, về kết quả và hiệu quả đầu tư, nhất là đầu tư dài hạn. Cách tiếp cận này ứng dụng thích hợp cho doanh nghiệp có sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm hay sự phân cấp quản lý. Tiếp cận theo quy trình thực hiện: nội dung kế toán quản trị gắn liền với nội dung của quy trình công việc kế toán quản trị như: xác lập nhu cầu thông tin quản trị; xây dựng thước đo và chỉ tiêu đo lường; nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập
  17. 10 báo cáo quản trị; truyền tải thông tin, truyền tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng thông tin quản trị. Cách tiếp cận này ứng dụng cho những doanh nghiệp nhỏ, vừa mà sự phân quyền, phân cấp quản lý chưa có hoặc chưa tốt Song song với nội dung kế toán quản trị là phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị. Nội dung kế toán quản trị thể hiện mục đích của kế toán quản trị, phương pháp kế toán quản trị chỉ là phương tiện hay việc khai thác phương tiện kỹ thuật công nghệ quản lý, tính toán. Phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị phản ảnh phương pháp kế toán, phương pháp kỹ thuật xử lý, truyền đạt thông tin và những tiến bộ của những vấn đề này. Ngày nay, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vượt bậc, nhất là công nghệ thông tin, khi áp dụng kế toán quản trị cần chú ý linh hoạt, kết hợp hài hòa hơn trong sử dụng các phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị để đảm bảo nội dung kế toán quản trị hữu hiệu hơn và phù hợp hơn với những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ. Điều này cũng chỉ ra một vấn đề kỹ thuật trong ứng dụng kế toán quản trị là nếu sử dụng những phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị cổ điển cũng cần phải điều chỉnh thích hợp với môi trường khoa học kỹ thuật ngày nay, đặc biệt là về công nghệ thông tin.  Bài học kinh nghiệm và nhân tố quyết định nội dung kế toán quản trị Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kế toán quản trị trên thế giới, nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã từng trải qua và gắn liền với những trọng tâm thông tin khác nhau trong từng thời kỳ - Kim Langfield-Smith, Helen Thorne, and Ronald Hilton (2012), Management Accounting – Information for creating and managing value, the McGraw-Hill Companies Trước những năm 1950, nội dung trọng tâm của thông tin kế toán quản trị là xác định chi phí, cung cấp thông tin kiểm soát những vấn đề tài chính liên quan đến chi phí. Lúc này, kế toán quản trị gần như là một bộ phận kỹ thuật với những nội dung, kỹ thuật tính giá thành, lập dự toán chi phí. Vào những năm 1965, nội dung trọng tâm của thông tin kế toán quản trị là cung cấp thông tin hoạch định và kiểm soát lợi nhuận của các bộ phận, hoạt động doanh nghiệp. Lúc này, kế toán quản trị như là một nhân viên lập và báo cáo quản trị với những kỹ thuật phân tích và xây dựng kế toán quản trị về giá bán, kế toán
  18. 11 quản trị về chi phí giá thành, kế toán quản trị về phân tích điểm hòa vốn, phân tích án kinh doanh, kế toán quản trị về dự toán và phân tích biến động chi phí, lợi nhuận, kế toán quản trị về các chỉ tiêu đo lường, thành quả hoạt động, trách nhiệm. Vào những những năm 1985, nội dung trọng tâm thông tin kế toán quản trị là cung cấp thông tin để giảm tổn thất nguồn lực kinh tế sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này, kế toán quản trị như là nhóm chuyên gia quản trị thực hiện những nội dung kỹ thuật phân tích quy trình hoạt động phát sinh chi phí, phân tích những phương pháp hoặc mô hình quản lý chi phí hiện đại. Vào những năm 1995, nội dung trọng tâm thông tin kế toán quản trị là cung cấp thông tin để sử dụng một cách có chiến lược và hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp tạo nên giá trị mới. Lúc này, kế toán quản trị như là bộ phận của quy trình quản trị với những nội dung kỹ thuật phân tích yếu tố, phân tích hoạt động gây nên chi phí, hoạt động tạo nên giá trị và thúc đẩy sự gia tăng giá trị cho hoạt động, cho sản phẩm của doanh nghiệp. Vào những năm 2000 đến nay (2013), nội dung trọng tâm thông tin kế toán quản trị là cung cấp thông tin để đảm bảo trách nhiệm, an toàn, bền vững trong chiến lược sản xuất kinh doanh cạnh tranh và trong tạo ra giá trị cho cổ đông, cho doanh nghiệp. Lúc này, kế toán quản trị như là một phần của quản trị chiến lược với những nội dung kỹ thuật phân tích yếu tố, hoạt động tạo nên giá trị cho cổ đông, cho doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững. Nội dung kế quản trị và phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị không phải là một vấn đề cố định, cứng nhắc mà nó được chọn lọc, xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động – quản lý, với trình độ, tiến bộ của khoa học kỹ thuật đương đại. Với lịch sử hình thành, phát triển, thay đổi nội dung, trọng tâm và phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị đã giới thiệu, minh chứng kế toán quản trị có thể ứng dụng vào nhiều loại hình doanh nghiệp có quy mô khác nhau nhưng việc ứng dụng đó cần phải xây dựng nội dung thích hợp và có trọng tâm, những phương pháp kỹ thuật rất đa dạng, phong phú nhưng khi ứng dụng phải phù hợp và điều chỉnh thích hợp với trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ xử lý thông tin, truyền tin. Điều đó được thể hiện việc ứng dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp cần phải chú trọng :
  19. 12 - Chiến lược sản xuất xuất kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp; - Hoạt động sản xuất kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp; - Yêu cầu quản trị hoạt động để đảm bảo chiến lược sản xuất kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp; - Những điều kiện vật chất, nhân lực để thực thi hoạt động, quản lý hoạt động. Vấn đề quan trọng trong ứng dụng kế toán quản trị vào một tổ chức không phải là nội dung hay phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị mà chính là xác định trọng tâm nội dung, phương pháp kỹ thuật phù hợp để có thể cung cấp hữu hiệu nhất thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc lựa chọn cách tiếp cận nội dung kế toán quản trị như thế nào còn tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu của tổ chức. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần kinh phí thì nhu cầu về thông tin quản trị chỉ đặt ra ở một số khía cạnh, một số nội dung cần thiết. Do đó, tổ chức kế toán quản trị theo từng bộ phận thuộc bộ máy kế toán để thực hiện quy trình công việc thì cần thiết hơn là tổ chức theo chức năng quản trị hay theo trung tâm trách nhiệm. 1.1.5. Các mô hình tổ chức kế toán quản trị  Mô hình tổ chức kế toán quản trị Để thực hiện được nội dung kế toán quản trị nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản lý cần phải có mô hình tổ chức kế toán quản trị. Hiện nay, tổ chức công tác kế toán quản trị có thể áp dụng một trong hai hình thức là mô hình tổ chức kế toán quản trị trong sự kết hợp với kế toán tài chính, hoặc mô hình tổ chức kế toán quản trị thành một bộ phận riêng với kế toán tài chính. Mô hình kết hợp: là mô hình kết hợp giữa hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán và công tác kế toán chung. Quy trình vận hành kế toán là sự vận hành kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mô hình này tiết kiệm được nhiều chi phí nhưng đòi hỏi việc thực thi kế toán phải có sự hiểu biết cả kế toán quản trị lẫn kế toán tài chính. Do đó tính chuyên nghiệp và trình độ kế toán quản trị của mô hình này khó có thể phát triển chuyên sâu và thay đổi kịp thời với những tiến triển của kế toán quản trị. Vì vậy mô hình này chỉ
  20. 13 thích hợp cho những Doanh nghiệp có quy mô, trình độ, điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực hạn chế. Mô hình tách biệt: là mô hình tách biệt giữa hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kế toán tài chính. Quy trình vận hành kế toán là sự vận hành riêng lẻ, đôi khi độc lập của từng bộ phận kế toán quản trị, kế toán tài chính. Mô hình này có ưu điểm là việc thực thi kế toán quản trị có tính chất chuyên nghiệp, chuyên sâu nên dễ tiếp cận, đổi mới, nâng cao và thay đổi kịp thời với những tiến triển của chuyên môn kế toán quản trị, tuy nhiên đòi hỏi phải tốn kém nhiều nhân sự có trình độ chuyên môn cao và ngoài ra còn đòi hỏi những điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực kinh tế nhất định. Vì vậy mô hình này chỉ thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô, trình độ, điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực kinh tế phong phú, nhất là những đơn vị có hoạt động, quản trị tiên tiến.  Mô hình tổ chức kế toán quản trị kiểu Mỹ Mỹ là quốc gia phát triển kế toán quản trị rất mạnh cả về lý luận và thực tiễn. Các công ty tại Mỹ đều áp dụng mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống kế toán quản trị chi phí được tách riêng. BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN QUẢN LÝ…. QUẢN TRỊ QUẢN LÝ…. Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức kế toán quản trị tại Mỹ Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo,… nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế toán thu thập và cung cấp thông tin kế toán vừa tổng hợp, vừa chi tiết,… đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý. Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào xây dựng, kiểm tra, xác định và hoạch định các chi phí trong hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2