Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á
lượt xem 26
download
Đề tài Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á tập trung nghiên cứu mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Tìm hiều, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương trước định hướng phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng trong khu vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG NGUYỄN HỒNG THẮNG XÂY DỰNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG TRONG KHU VỰC CHÂU Á Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ NHÀN HÀ NỘI - 2007
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VÀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG .......................................................... 4 1.1. Khái niệm và quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới ................. 4 1.1.1. Tập đoàn và tập đoàn kinh tế: ............................................................................... 4 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tập đoàn: ........................................................ 4 1.1.1.2. Tập đoàn kinh tế: ........................................................................................ 5 1.1.2. Quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới ................................................. 9 1.2. Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng ................................................... 10 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và xu hướng của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng ...................................................................................................................... 10 1.2.1.1. Khái niệm Tập đoàn tài chính - ngân hàng và Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng ............................................................................................. 10 1.2.1.2. Đặc điểm của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng ...................... 12 1.2.1.3. Xu hướng chung của các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế giới. ........................................................................................................... 14 1.2.2. Các mô hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng và quá trình hình thành một số Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế giới .......................... 16 1.2.2.1. Các mô hình hoạt động chính của Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế giới ............................................................................................... 16 1.2.2.2. Quá trình hình thành của một số Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng trên thế giới. .............................................................................................. 19 1.3. Điều kiện hình thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng tại Việt Nam ............................................................................................................... 24 1.3.1. Nhu cầu tất yếu của việc hình thành các Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng tại Việt Nam. ............................................................................................... 24 1.3.1.1. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng ............ 24 1.3.1.2. Nhu cầu tất yếu về việc hình thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng tại Việt Nam ..................................................................................... 26 1.3.2. Điều kiện hình thành Tập đoàn TC - NH đa năng tại Việt Nam ...................... 28 1.3.2.1. Tổng quan về các Ngân hàng Thương mại Việt Nam .............................. 28
- 1.3.2.2. Điều kiện hình thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng tại Việt Nam ........................................................................................................... 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM........... 41 2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam .................................... 41 2.1.1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................. 41 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính và các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam .................................................................................................. 44 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động ................................................................................... 44 2.1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản ................................................................................ 45 2.2. Thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam ............................................................................... 50 2.2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................... 50 2.2.1.1. Thực trạng: ................................................................................................ 50 2.2.1.2. Hạn chế của mô hình tổ chức và quản trị của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................... 55 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương VN ............. 59 2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh ............................................................... 59 2.2.2.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................... 75 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành Tập đoàn TC-NH đa năng trong khu vực châu Á .................. 78 2.2.3.1. Thuận lợi: .................................................................................................. 78 2.2.3.2. Khó khăn: .................................................................................................. 81 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG TRONG KHU VỰC CHÂU Á ... 83 3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đến năm 2015....................................................................................... 83 3.2. Các giải pháp xây dựng Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á .................... 84 3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức và quản trị mới : ..................................................... 84 3.2.1.1. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. ................................................................. 84
- 3.2.1.2. Xây dựng mô hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng đa năng (VCB-Group) ............................................................................................ 87 3.2.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng Tập đoàn tài chính- ngân hàng đa năng: ............................................................................................. 91 3.2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính: .................................................................... 91 3.2.2.2. Mở rộng hoạt động kinh doanh:................................................................ 94 3.3. Kiến nghị: ................................................................................................... 107 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan: ........................................ 107 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ................................................................. 108 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 112
- BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT (Asset - Liability Management Committee) Ủy ban Quản lý Tài ALCO sản Nợ - Tài sản Có BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triền CAR (Capital Adequacy Ratio) Hệ số an toàn vốn GATS (General Agreement on Trade in Services) Hiệp định chung về thương mại dịch vụ HĐQT Hội đồng quản trị IAS (International Accounting Standard) Tiêu chuẩn kế toán quốc tế ICB Ngân hàng công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHNTVN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTMNN Ngân hàng Thương mại nhà nước OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế ROA (Return on Asset) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản ROE (Return on Equity) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn tự có TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TĐTC-NH Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng TĐTC-NHĐN Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng đa năng VAS (Vietnamese Accounting Standard) Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam VBARD Ngân hàng nông nghiệp Phát triển nông thôn VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 10 tập đoàn lớn nhất thế giới tính đến 29/03/2007 12 1.2 10 thương vụ sáp nhập lớn nhất trên thế giới của các TĐTC-NH trong 15 khoảng 10 năm trở lại đây 1.3 Hệ thống NHTM của Việt Nam giai đoạn 1990-2006 29 1.4 Qui mô của 10 tập đoàn tài chính đứng đầu trong số 2000 công ty lớn 32 nhất thế giới tính đến 03/2007 1.5 20 TĐTC-NH Đông Nam Á trong 2000 công ty lớn nhất thế giới tính 33 đến 03/2007 2.1 Lợi nhuận của NHNTVN giai đoạn 2002-2006 60 2.2 Cơ cấu huy động vốn của NHNTVN theo nguồn huy động từ 2004- 61 2006 2.3 Tình hình dư nợ tín dụng NHNTVN 2004-2006 63 2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNTVN 2004 - 2006 67 2.5 Hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN 2004-2006 71 2.6 Một số chỉ tiêu so sánh của NHNTVN và các NHTM năm 2005 79 2.7 Một số chỉ tiêu của NHNTVN so sánh với các nhóm Ngân hàng quốc tế 81 2.8 Qui mô một số Ngân hàng Châu Á – 2004 82 3.1 Lộ trình tăng vốn của NHNTVN trong trường hợp phần vốn góp của 92 Nhà nước giữ nguyên và giảm tỷ lệ xuống tới 51% đến năm 2010 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Tổng tài sản NHNTVN giai đoạn 2002 - 2006 60 2.2 Cơ cấu cho vay theo loại hình khách hàng của NHNTVN 2004-2006 63 2.3 Tổng tài sản và dư nợ tín dụng của NHNTVN 2003-2006 64 2.4 Tình hình giải quyết nợ đọng của NHNTVN đến 31/12/2006 65 2.5 Kết cấu tỷ trọng của các khoản thu nhập trên tổng thu nhập từ HĐKD 74 của NHNTVN 2004-2006 2.6a Vốn tự có và hệ số CAR theo VAS năm 2004 – 2006 của NHNTVN 76 2.6b Vốn tự có và hệ số CAR theo IAS năm 2004 – 2006 của NHNTVN 76 2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn và chi phí/thu nhập các NHTM 2005 80 3.1 Lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về Việt Nam 2001-2005 103 Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Mô hình tổ chức của tập đoàn Ngân hàng đa năng 16 1.2 Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu công ty mẹ - Cty con 17 1.3 Mô hình TĐTC-NH đa năng kiểu Holding Company 18 1.4 Mô hình hoạt động của Citigroup 21 2.1 Mô hình tổ chức theo cơ cấu phòng ban của NHNTVN 51 2.2 Mô hình tổ chức theo khối công ty của NHNTVN 53 3.1 Mô hình TĐTC-NH đa năng NHNTVN theo kiểu Công ty mẹ - con 88 3.2 Mô hình TĐTC-NH đa năng NHNTVN theo chức năng hoạt động 89
- -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau hơn hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn. Mức tăng trưởng của nền kinh tế luôn duy trì ở mức cao, mọi mặt đời sống xã hội được cải thiện rõ rệt, từ một quốc gia trì trệ do hậu quả của bao cấp, Việt Nam đã chuyển mình trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển cao trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, tự do thương mại, Việt Nam quyết tâm xoá bỏ hoàn toàn tàn dư của chế độ tập trung quan liêu bao cấp. Một minh chứng rõ rệt đó là việc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đồng thuận kết nạp Việt Nam thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức này vào ngày 07/11/2006. Việc trở thành thành viên của WTO đã đưa Việt Nam vào một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn mở cửa và cạnh tranh toàn diện, một sân chơi hoàn toàn bình đẳng. Điều đó sẽ mang lại những thuận lợi và những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng. Trong nhiều năm qua, các Ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam hoàn toàn là các Ngân hàng Nhà nước, được nhà nước bao cấp cũng như bảo hộ hoạt động. Có thể nói các Ngân hàng thương mại Nhà nước này đã thực sự là xương sống trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với cam kết gia nhập WTO, các ưu đãi và bảo hộ này sẽ bị bãi bỏ. Điều đó buộc các Ngân hàng thương mại Nhà nước phải tự đổi mới mình để phù hợp với điều kiện mới. Các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng đã không ngừng nâng cao năng lực điều hành, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, cải tiến đổi mới trang thiết bị, mở rộng qui mô bằng cách tăng vốn và phát triển các loại hình dịch vụ, từng bước tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, điều đó là vẫn chưa đủ so với các Ngân hàng thương mại quốc tế vì tầm vóc của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam quá nhỏ bé, yếu kém về nhiều mặt đặc biệt là vốn, trình độ quản trị, công nghệ kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và loại hình sản phẩm, cũng như khả năng ứng phó với cạnh tranh, rủi ro...Điều này đòi hỏi mỗi Ngân hàng thương mại trong nước phải tìm
- -2- ra chiến lược phát triển riêng của mình mà trong đó hướng phát triển trở thành các ngân hàng mạnh, đa năng đủ sức cạnh tranh cũng như thích ứng với môi trường kinh doanh hiện đại là một yêu cầu bức thiết và là xu hướng tất yếu. Trong số các Ngân hàng thương mại Nhà nước của Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Chính phủ lựa chọn là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên của Việt Nam thực hiện cổ phần hóa, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang gấp rút thực hiện đề án cổ phần hóa để trình Chính phủ, đồng thời từng bước chuẩn bị để đối đầu với những thử thách mới khi các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động như các ngân hàng trong nước kể từ năm 2010. Trước yêu cầu đó tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu: Hiện nay, trên thế giới chưa có khái niệm, định nghĩa chính thức về tập đoàn nói chung và tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng nói riêng. Tại Việt Nam, cũng chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào về mô hình tập đoàn và tập đoàn tài chính ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu về tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam là các trao đổi, hội thảo khoa học phục vụ định hướng phát triển của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, mà chưa đưa ra giải pháp phát triển cụ thể cho riêng ngân hàng nào. 3. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng, luận văn tìm ra các giải pháp nhằm xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận tổng quan về tập đoàn, tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương trước định hướng phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực.
- -3- Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng Ngoại thương có thể phát triển thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính Ngân hàng đa năng trong khu vực Châu Á đến năm 2015. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như: Phương pháp phân tích. Phương pháp thống kê. Phương pháp tổng hợp. Phương pháp so sánh. Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương. Chƣơng 1: Tổng quan về tập đoàn và tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Chƣơng 2: Thực trạng về mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Chƣơng 3: Các giải pháp xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á.
- -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VÀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG 1.1. KHÁI NIỆM VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Tập đoàn và tập đoàn kinh tế: 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tập đoàn: Khái niệm : Cho đến nay chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức cũng như thống nhất về tập đoàn. Tuy nhiên, tập đoàn có thể được hiểu theo một cách chung nhất đó là tổ hợp hay liên minh của một số đơn vị thành viên hoạt động trong một hay nhiều nghành nghề khác nhau, tại một hay nhiều vùng, quốc gia hay lãnh thổ khác nhau. Trong các liên minh, tổ hợp này luôn tồn tại một đơn vị hạt nhân, có khả năng nắm quyền lãnh đạo cũng như chi phối hoạt động của các đơn vị thành viên khác vì một mục tiêu chung [3]. Tên gọi về tập đoàn nói chung, đã xuất hiện từ rất sớm khoảng nửa cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 phổ biến như: “Cartel”; “Association”... và gần đây là “Cheabol”; “Group”..., tất cả đều có chung một số nghĩa chính là liên minh, liên kết, nhóm…Tất cả những liên minh như thế, khi nghiên cứu và dịch ra tiếng Việt chúng ta thông thường gọi chung một danh từ đó là “Tập đoàn”. Đặc trƣng của tập đoàn: Tập đoàn là một cấu trúc có quan hệ về chiến lược và chính sách chung. Không có tư cách pháp nhân chung cho một tập đoàn, mà mỗi đơn vị thành viên trong tập đoàn phải là một pháp nhân độc lập. Không có cơ quan hành chính thường trực của tập đoàn, tuy nhiên đã là một tập đoàn nhất thiết phải có các bộ phận mang tính quản trị chung của tập đoàn như : Hội đồng quản trị, Ban hoặc là Uỷ ban kiểm tra
- -5- kiểm toán, Hội đồng chiến lược…Trong mỗi một tập đoàn luôn luôn tồn tại một đơn vị đứng đầu có thể gọi là “Đơn vị sáng lập”, “Đơn vị gốc” hoặc là “Đơn vị chi phối”…Vị thế của đơn vị này được thể hiện bằng biểu tượng của tập đoàn và khả năng chi phối, lãnh đạo định hướng phát triển của các đơn vị thành viên khác trong tập đoàn. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là đơn vị đứng đầu thâu tóm hết các hoạt động của các đơn vị thành viên, mỗi đơn vị thành viên lại có sở hữu tài sản riêng, trụ sở riêng, địa bàn riêng và thậm trí là cả nghành nghề riêng. Cơ chế điều hành chung của các tập đoàn dựa trên quan hệ về lợi ích chung, về uy tín cũng như các cam kết chung của tập đoàn. Vì lợi ích chung các đơn vị trong một tập đoàn luôn hành động theo cùng chiến lược, mục tiêu chung, theo lĩnh vực và địa bàn đã được phân bổ hoặc phát triển các quan hệ gắn bó về vốn, công nghệ, văn hoá, ngoại giao…Với những quan hệ gắn bó như thế các đơn vị thành viên trong tập đoàn luôn có chung quyền được bảo vệ để có thể tránh khỏi những nguy cơ bị thôn tính hay chèn ép của các đơn vị ngoài tập đoàn cũng như từ các tập đoàn khác. 1.1.1.2. Tập đoàn kinh tế: Khái niệm: Về cơ bản, cũng chưa có định nghĩa chính thức về tập đoàn kinh tế, tuy nhiên có thể hiểu rằng: Tập đoàn kinh tế là một hình thức tổ chức liên kết kinh tế. Các tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau trong phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển [3]. Tập đoàn kinh tế thường là các tập đoàn xuyên vùng gồm nhiều hình thức sở hữu, đa chức năng như sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học, tài chính, vận tải, du lịch, bảo hiểm…Tập đoàn kinh tế theo mô hình “Mẹ - con” thường có quy mô rất lớn về vốn, lao động, thị trường với phạm vi hoạt động rộng về mặt địa lý, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, có kết cấu tổ chức nhiều cấp, trong đó các đơn vị thành
- -6- viên của tập đoàn đều là thực thể kinh tế có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh. Nói chung không có khuôn mẫu chung cho tất cả các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên thông thường, đối với mô hình tập đoàn kinh tế theo dạng Công ty mẹ – công ty con là các công ty độc lập về mặt pháp lý. Công ty mẹ thường là các công ty cổ phần nắm quyền chi phối trong các công ty con. Công ty mẹ là chủ sở hữu tài sản của chính công ty đồng thời sở hữu các tài sản là vốn góp cho các công ty con, công ty mẹ cũng là nơi ra các quyết định về chiến lược cũng như các chính sách kinh doanh chung của tập đoàn. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế: Sự ra đời của tập đoàn kinh tế là một đòi hỏi tất yếu của thị trường. Hơn nữa, việc xuất hiện của một tập đoàn kinh tế không chỉ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, mà còn là đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và thường mang các đặc điểm chung như sau: Tập đoàn kinh tế gồm nhiều đơn vị thành viên thuộc một hay nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tài chính... thường là có quy mô rất lớn về vốn, nhân công, thị trường, doanh thu... Mô hình chủ yếu của các tập đoàn kinh tế là mô hình công ty mẹ - công ty con. Phạm vi hoạt động của tập đoàn thường rất rộng, vượt qua biên giới của một quốc gia, thậm chí nhiều tập đoàn có phạm vi hoạt động toàn cầu trở thành các tập đoàn xuyên – đa quốc gia. Mục tiêu của các tập đoàn là toàn cầu hoá chiến lược kinh doanh nhằm đạt được những lợi thế trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao nhất. Hình thức sở hữu trong tập đoàn kinh tế là sở hữu hỗn hợp, nhưng Công ty mẹ luôn đóng vai trò chi phối, khống chế các công ty thành viên. Công ty mẹ sở hữu số lượng lớn cổ phần trong các công ty con, nắm quyền chi phối các công ty con về mặt tài chính cũng như về chiến lược phát triển. Các công ty con có thể hạch toán trực thuộc Công ty mẹ hoặc có thể hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân riêng.
- -7- Các công ty con trong một tập đoàn có thể là những mắt xích liên quan đến nhau theo hình thức chuyên môn hoá trong một dây chuyền hoặc hoạt động hoàn toàn độc lập không có liên quan đến nhau. Do đó, sự liên kết của các công ty thành viên về các mặt như tài chính, công nghệ, thị trường...cũng rất đa dạng, có thể là hết sức chặt chẽ hoặc không chặt chẽ nhưng đều trên cơ sở cùng có lợi cho từng thành viên và của chung tập đoàn. Các tập đoàn kinh tế thường hoạt động và quản lý tập trung một số mặt như huy động nguồn lực, điều tiết, quản lý vốn, đào tạo, nghiên cứu triển khai, xây dựng các chiến lược từ tổng thể đến chi tiết. Tập đoàn kinh tế có thể kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành. Ngày nay thì các tập đoàn kinh tế phát triển theo xu hướng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến nhưng luôn có một ngành, một lĩnh vực giữ vị trí mũi nhọn. Bên cạnh các đơn vị sản xuất là các tổ chức tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ, nghiên cứu... Các tổ chức tài chính, ngân hàng và nghiên cứu ứng dụng ngày càng được chú ý hơn vì đó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập đoàn. Trong xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn thì các tập đoàn kinh tế tăng cường hoạt động thôn tính, sáp nhập, liên minh rộng rãi và địa phương hoá sản xuất, kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc chung của các tập đoàn kinh tế đó là tối đa hoá lợi nhuận. Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối trong các công ty con nhằm mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận. Số lượng cổ phần này sẽ có ảnh hưởng tới các quyết định quan trọng của các công ty con như bán tài sản, cơ cấu lại, sáp nhập…thông qua các hoạt động đầu tư, kiểm soát tài chính, chiến lược phát triển, hình thức quản lý, cách thức tiếp thị.v.v. Đó là sự chi phối bằng quan hệ tài chính, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình của công ty mẹ - ví dụ như là thương hiệu- đối với các công ty con. Với cách chi phối như vậy thêm vào đó là sự phân chia thị trường một cách tách bạch giữa các công ty con và đôi khi có thêm các thoả thuận khác, Tập
- -8- đoàn sẽ tạo được sự ổn định trong toàn hệ thống, đồng thời hạn chế được sự cạnh tranh trong nội bộ của tập đoàn. Hơn nữa, điều đó sẽ giúp cho sự phối hợp chiến lược kinh doanh của các công ty trong tập đoàn được chặt chẽ hơn xét cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngoài phần vốn có tính chất chi phối của công ty mẹ đối với các công ty con thì quan hệ tài chính giữa công ty mẹ - con chủ yếu là quan hệ hỗ trợ tạo, điều kiện cho công ty con vay vốn từ nguồn vốn chung của tập đoàn và các công ty con khác đều được hưởng lãi suất từ khoản vay này tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong tập đoàn. Nói chung, các tập đoàn luôn tồn tại một công ty tài chính chung của tập đoàn để thực hiện chức năng điều phối tài chính và tăng cường vai trò của công ty để chống lại khả năng bị tấn công thôn tính của tập đoàn. Trong mô hình tập đoàn Công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ không chỉ đóng vai trò tập trung mà còn có chức năng điều hoà nguồn vốn giữa các công ty con nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Việc dịch chuyển vốn giữa công ty mẹ và công ty con và ngược lại cũng được tính lãi suất theo quy định của tập đoàn. Tuy nhiên, các công ty con lại hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vốn tự có của mình trong sản xuất - kinh doanh mà tập đoàn không có quyền can thiệp vào phần lợi nhuận thu được từ nguồn vốn này. Việc tăng quy mô và sức mạnh của tập đoàn chủ yếu được thông qua việc tích luỹ vốn của cả tập đoàn. Ngoài ra, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quỹ đạo hoạt động cho các công ty con và định hướng chung của cả tập đoàn. Về phƣơng thức quản lý: Nói chung các tập đoàn kinh tế đều sử dụng chính sách quản lý phi tập trung. Hầu hết các tập đoàn kinh tế đều có Hội đồng quản trị để quản lý tập đoàn, kiểm soát về mặt tài chính, chính sách và chiến lược đầu tư. Các công ty con lại tự mình bầu ra Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo riêng của mình để tự quản lý, điều hành các hoạt
- -9- động sản xuất kinh doanh và hoàn toàn tự chủ về kết quả kinh doanh nhưng vẫn không xa rời mục tiêu mà tập đoàn đề ra. 1.1.2. Quá trình hình thành các tập đoàn trên thế giới Chúng ta có thể thấy rằng, vào cuối thế kỷ 19 đầu 20 duới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, lực lượng sản xuất đã phát triển một cách nhanh chóng. Những thành tựu khoa học kỹ thuật thời kỳ này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp, công ty phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, đi cùng với nó là quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tăng khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn, từ đó hình thành các xí nghiệp, công ty có quy mô rất lớn. Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ…ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, canh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản. Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền và các tập đoàn lớn trên thế giới [1]. Trong giai đoạn hội nhập và giao lưu kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu, các tổ chức độc quyền và các công ty lớn chuyển sang các hoạt động mang tính quốc tế
- -10- cao. Các tổ chức này phát triển thành các công ty đa và xuyên quốc gia, hoạt động rộng trên phạm vi toàn cầu. Ban đầu các công ty này chỉ thực hiện việc bán và phân phối sản phẩn từ trong nước ra nước ngoài, dần dần tiến đến việc huy động và thực hiện tiến hành sản xuất và tiêu thụ tại chỗ nhờ giá nguyên liệu, nhân công...rẻ hơn ở trong nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức và công ty lớn luôn gặp phải cạnh tranh gay gắt, một số tổ chức, công ty đã không giữ vững được và bị công ty khác thôn tính, một số khác thoả hiệp, liên minh tạo thành các tập đoàn lớn hơn để chiếm ưu thế trong cạnh tranh nhờ lợi thế về qui mô. 1.2. TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐA NĂNG 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và xu hƣớng của Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa năng 1.2.1.1. Khái niệm tập đoàn Tài chính - ngân hàng và tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng Cho đến nay cũng chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức về tập đoàn tài chính – ngân hàng (TĐTC-NH). Tuy nhiên, về cơ bản TĐTC-NH mang đầy đủ các đặc trưng của một tập đoàn kinh tế nói chung, có khác đây là các tập đoàn hoạt động trong một lĩnh vực đặc biệt và rất nhạy cảm đó là lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Nói chung chúng ta có thể hiểu rằng: TĐTC-NH là một tổ chức bao gồm hai hay nhiều định chế tài chính - ngân hàng được liên kết lại với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự liên kết giữa nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên các lĩnh vực tài chính – ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu nhất định như mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh và mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất [3]. Mặc dù không có khái niệm chính thức về TĐTC-NH hay TĐTC-NH đa năng tuy nhiên, về nguyên tắc một tập đoàn được coi là TĐTC-NH phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- -11- Thứ nhất, phải là một tập đoàn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Thứ hai, phải là một tập đoàn mà hoạt động chính của nó phải bao gồm 2 trong số các mảng tài chính quan trọng: ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. Đối với TĐTC-NH đa năng, ngoài các hoạt động chính nêu trên thì mảng hoạt động của các tập đoàn còn rộng hơn nữa, không chỉ đơn thuần là các loại dịch vụ tài chính như: dịch vụ đầu tư, quản lý quỹ đầu tư, cho thuê tài chính, dịch vụ thẻ, mua bán nợ...mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như: đầu tư bất động sản, kinh doanh thương mại, đầu tư hạ tầng... Về khái niệm TĐTC-NH thì ở mỗi nước và mỗi khu vực có cách hiểu khác nhau: Tại các nƣớc thuộc liên minh châu Âu: thì TĐTC-NH thường có tên gọi là “financial conglomerate” và để được gọi như vậy phải thoả mãn các điều kiện sau: Trong tập đoàn phải có ít nhất một công ty thực hiện các hoạt động về ngân hàng và ít nhất một công ty hoạt động về chứng khoán hoặc bảo hiểm. Công ty thực hiện các hoạt động ngân hàng, chứng khoán hay bảo hiểm phải là hạt nhân của cả tập đoàn, cụ thể là các hoạt động tài chính này phải chiếm hơn 40% trong bảng cân đối của cả tập đoàn. Trong mỗi lĩnh vực tài chính đó, tỷ lệ trung bình về tài sản của nó so với tổng tài sản của tập đoàn phải lớn hơn 10% hoặc tổng tài sản của công ty nhỏ nhất trong tập đoàn mà hoạt động kinh doanh tài chính phải lớn hơn 6 tỷ Euro. Tại Mỹ: thông thường các TĐTC-NH được gọi là “financial holding company”, mà về nguyên tắc nó là một tổ chức liên kết trong đó cho phép một công ty nắm giữ những công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác. Các TĐTC-NH này không nhất thiết phải cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính, do đó ngoài hình thức tập đoàn theo mô hình Công ty mẹ - công ty con mà còn là hình thức tập đoàn thực hiện đồng thời các hoạt động kinh doanh như ngân hàng và chứng khoán khoán hoặc bảo hiểm hay cả hai.
- -12- 1.2.1.2. Đặc điểm của các TĐTC-NH đa năng Ngoài các đặc điểm chung của một tập đoàn kinh tế thì TĐTC-NH nói chung và TĐTC-NH đa năng nói riêng còn có các đặc điểm như sau: Hầu hết các TĐTC-NH lớn trên thế giới đều được xây dựng và phát triển từ một NHTM hoặc ngân hàng đầu tư hay từ công ty bảo hiểm. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các tập đoàn tài chính- ngân hàng thường rất lớn. Bảng 1.1: 10 tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới tính đến 29/03/2007 Đơn vị: Tỷ USD Lĩnh vực hoạt Doanh Lợi GT thị TT Công ty Nƣớc Tài sản động thu nhuận trƣờng 1 Citigroup Mỹ Banking 146,56 21,54 1.884,32 247,42 2 Bank of America Mỹ Banking 116,57 21,13 1.459,74 226,61 3 HSBC Holdings Anh Banking 121,51 16,63 1.860,76 202,29 4 General Electric Mỹ Conglomerates 163,39 20,83 697,24 358,98 5 JPMorgan Chase Mỹ Banking 99,30 14,44 1.351,52 170,97 6 American Intl Group Mỹ Insurance 113,19 14,01 979,41 174,47 7 ExxonMobil Mỹ Oil & Gas 335,09 39,50 223,95 410,65 Operations 8 Royal Dutch Shell Hà Lan Oil & Gas 318,85 25,44 232,31 208,25 Operations 9 UBS Thụy Sĩ Diversified 105,59 9,78 1.776,89 116,84 Financials 10 ING Group Hà Lan Insurance 153,44 9,65 1.615,05 93,99 Nguồn: www.forbes.com Qua bảng 1.1 có thể thấy rằng trong 10 tập đoàn lớn nhất thế giới thì đã có tới 7 tập đoàn tài chính, ngân hàng. Nếu xét rộng hơn, theo bảng xếp hạng của Forbes tính đến tháng 03/2007, trong 2000 tập đoàn lớn nhất thế giới có 590 TĐTC-NH, tuy nhiên các TĐTC-NH này lại chiếm hơn 75% giá trị tổng tài sản của cả 2000 tập đoàn này (77.283,46 tỷ USD so với 102.695,53 tỷ USD) [22]. Cấu trúc của các TĐTC-NH thường là rất phức tạp, TĐTC-NH là sự kết hợp chặt chẽ của nhiều công ty trong một tổ chức thống nhất. Hạt nhân là một tập đoàn thường là một ngân hàng cỡ lớn nắm quyền quyết định, tiếp đến là các công ty con và các công ty cổ phần trung gian và dưới nữa là các công ty con
- -13- của công ty con. TĐTC-NH thường được tổ chức theo ngành dọc, đứng đầu là Chủ tịch tập đoàn sau đó là giám đốc phụ trách các khối, mảng kinh doanh khác nhau. Mô hình thường gặp của TĐTC-NH đa năng là tổ chức kiểu Công ty mẹ -công ty con. Trong mô hình này, ngân hàng mẹ và các công ty con đều có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng. Giao dịch giữa ngân hàng mẹ và các công ty con hay giữa các công ty con với nhau là giao dịch thị trường. Ngân hàng mẹ có thể nắm giữ toàn bộ hoặc một phần nhất định vốn cổ phần của các công ty con. Ngân hàng mẹ đề ra chiến lược và định hướng phát triển chung cho cả tập đoàn, đồng thời phân bổ nguồn lực của tập đoàn thông qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán, cơ cấu lại tài sản của các công ty con. Ngoài ra, ngân hàng mẹ còn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết hình thành các công ty con, công ty liên kết. Sản phẩm kinh doanh của một TĐTC-NH thường rất đa dạng. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ giống như các NHTM nói chung thì những TĐTC-NH đa năng còn cung cấp các dịch vụ đa dạng khác như: chứng khoán, bảo hiểm, quản lý tài sản, dịch vụ ngân hàng điện tử...hoặc các dịch vụ khác theo nhu cầu của khách hàng. Các TĐTC-NH thường mang đặc điểm theo từng quốc gia hoặc từng khu vực trên thế giới. Tại châu Âu, từ cuối những năm 1980, xu hướng hợp nhất giữa ngân hàng và bảo hiểm hình thành nên một loạt TĐTC-NH - bảo hiểm kinh doanh dịch vụ toàn diện. Tại Nhật Bản, các ngân hàng và các công ty chứng khoán tham gia vào lĩnh vực của nhau thông qua các công ty con, các tập đoàn tài chính lớn thường do các ngân hàng đứng đầu tuy nhiên phần lớn không có tập đoàn nào có công ty bảo hiểm. Còn tại Mỹ, các TĐTC-NH thường kinh doanh cả ngân hàng lẫn chứng khoán thông qua các công ty con, tuy nhiên
- -14- trong lĩnh vực bảo hiểm thì các tập đoàn này chủ yếu chỉ bán các sản phẩm bảo hiểm mà không tham gia bảo lãnh bảo hiểm. Mặc dù có cấu trúc phức tạp và thường xuyên thay đổi do các hoạt động mua bán, chia tách, sáp nhập... nhưng với mô hình quản trị theo chiều dọc hầu hết các TĐTC-NH đều duy trì được hoạt động một cách khá ổn định và luôn có được sự tín nhiệm của các khách hàng. 1.2.1.3. Xu hướng chung của các TĐTC-NH đa năng trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với tiến trình toàn cầu hoá, hoạt động của các ngân hàng quốc tế và các TĐTC-NH đa năng đã có những thay đổi sâu sắc. Trước đây các ngân hàng quốc tế cũng như các TĐTC-NH quốc tế thực hiện hoạt động của mình thông qua việc thu hút vốn trong nước và tiến hành đầu tư, cho vay ở nước ngoài. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin là sự lớn mạnh của các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Do đó, để tăng qui mô hoạt động cũng như giữ vững thị trường, các ngân hàng quốc tế và tập đoàn tài chính quốc tế đã thực hiện toàn cầu hoá hoạt động của mình thông qua việc thiết lập các chi nhánh của mình và tiến hành các hoạt động tại chỗ như thu hút vốn, cung cấp các dịch vụ cho vay, thế chấp, quản lý tài sản...Trong quá trình cạnh tranh gay gắt các ngân hàng buộc phải duy trì quy mô lớn nhằm giảm chi phí bằng cách mở rộng mạng lưới khắp nơi trên thế giới. Với xu hướng phát triển như vậy các vụ mua bán sáp nhập diễn ra ngày một nhiều và có quy mô cũng rất lớn, các ngân hàng lớn hơn tiến hành mua các ngân hàng nhỏ và biến nó thành các chi nhánh, công ty con của mình nhằm tận dụng hệ thống và mạng lưới sẵn có của các ngân hàng này, không chỉ ở nước sở tại mà còn ở cả nước ngoài. Các vụ sáp nhập của các ngân hàng không chỉ diễn ra trong biên giới lãnh thổ một quốc gia mà còn mang tính chất quốc tế. Các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn muốn mở rộng hoạt động của mình đồng thời tận dụng cơ sở vật chất sẵn có của các ngân hàng sở tại ở các thị trường tiềm năng, đã tiến hành mua lại hay sáp nhập với các ngân hàng khác thông qua đó chiếm lĩnh được các thị trường này đồng thời giảm thiểu được các chi phí. Điển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn