intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là kiểm định các yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản của NHTM Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể tìm được những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng tại Việt Nam quan tâm các yếu tố này khi quyết định chính sách tại ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ------------------- VÕ THỊ KIM KHƯƠNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ------------------- VÕ THỊ KIM KHƯƠNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHẠM THIÊN THANH TP Hồ Chí Minh, Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Phạm Thiên Thanh. Dữ liệu thông tin trong bài là trung thực và đáng tin cậy. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn. TP.HCM, ngày 12 tháng 04 năm 2018 VÕ THỊ KIM KHƯƠNG Học viên cao học khóa 25 Chuyên ngành Ngân hàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 2 1.1 Lý do thực hiện đề tài: ........................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 5 1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu............................................................................... 5 1.7 Kết cấu luận văn: ................................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG ....................................................................................... 7 2.1 Cơ sở lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng thương mại .......................... 7 2.1.1 Khái niệm thanh khoản ................................................................................... 7 2.1.2 Cung – cầu và trạng thái thanh khoản của ngân hàng ............................... 8 2.2 Các chỉ số đo lường thanh khoản tại NHTM: .................................................. 8 2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản cuả NHTM ........................................... 10 2.4 Công trình nghiên cứu trước đây: .................................................................. 14 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 22 3.1 Dữ liệu, đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
  5. 3.3 Mô tả mẫu nghiên cứu...................................................................................... 23 3.4 Giả thiết nghiên cứu ......................................................................................... 26 3.5 Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 26 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 29 4.1 Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam ........................................................... 29 4.2 Tăng trưởng tổng tài sản.................................................................................. 30 4.3 Tỷ lệ tự có so với tổng tài sản .......................................................................... 33 4.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) .............................................. 36 4.5 Thực trạng thanh khoản của NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2016. ........ 38 4.6 Kết quả mô hình hồi quy Fixed effect và Random effect .............................. 42 4.7 Tổng hợp kết quả hồi quy ................................................................................ 48 4.8 Thảo luận và kết quả nghiên cứu .................................................................... 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 53 5.1 Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................................ 53 5.2 Gợi ý chính sách ................................................................................................ 53 5.3 Hạn chế của luận văn ....................................................................................... 55
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CN NH Chi nhánh ngân hàng CAP Capital on total asset Tỷ lệ vốn chủ sở hữu FEM Fixed Effect Model Mô hình ảnh hưởng cố định LNST Lợi nhuận sau thuế NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước REM Random Effect Model Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ROE Return On Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SIZE Size Quy mô ngân hàng INF Inflation rate Tỷ lệ lạm phát UNE Unemployment rate Tỷ lê thất nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng biểu Trang Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy và cách Bảng 2.1 14 đo lường Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về yếu tố ảnh hưởng đến Bảng 2.2 20 thanh khoản của các ngân hàng Bảng 3.1 Thống kê mô tả 24 Bảng 3.2 Kết quả phân tích tương quan theo biến L1 27 Bảng 3.3 Kết quả phân tích tương quan theo biến L2 27 Bảng 3.4 Kết quả phân tích tương quan theo biến L3 27 Bảng 3.5 Kết quả phân tích tương quan theo biến L4 28 Bảng 4.1 Số lượng NHTM ở Việt Nam 2006 – 2016 29 Bảng 4.2 Tổng tài sản của 24 NHTM VN giai đoạn 2006-2016 31 Hệ số vốn tự có so với tổng tài sản của NHTM Việt Nam từ Bảng 4.3 34 2006-2016 Bảng 4.4 Tỷ lệ ROE của 24 NHTM Việt Nam 2006-2016 36 Bảng 4.5 Bình quân theo biến phụ thuộc L1, L2, L3 và L4 38 Ước lượng mô hình các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân Bảng 4.6 42 hàng theo L1 Ước lượng mô hình các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân Bảng 4.7 43 hàng theo L2 Ước lượng mô hình các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân Bảng 4.8 44 hàng theo L3 Ước lượng mô hình các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân Bảng 4.9 45 hàng theo L4 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy tổng hợp 48
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên bảng biểu Trang Hình 4.1 Tổng tài sản 24 NHTM Việt Nam năm 2016 33 Hình 4.2 Biểu đồ trung bình ROE của 24 NHTM Việt 37 Nam giai đoạn 2016
  9. 1 MỞ ĐẦU Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản là một trong những đề tài thu hút được nhiều quan tâm không chỉ trong nước và thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam những nghiên cứu về đề tài này còn nhiều hạn chế. Thông qua việc thu thập dữ liệu cần thiết và tiến hành chạy hồi quy dữ liệu bảng bằng nhiều phương pháp, kết quả nghiên cứu cho thấy một số các yếu tố bên trong ngân hàng như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn và làm gia tăng thanh khoản của ngân hàng ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp đến thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016 chưa rõ ràng. Từ khóa: ngân hàng, Việt Nam, tính thanh khoản, quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản
  10. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do thực hiện đề tài: Sự phát triển của thị trường hiện đại, vai trò của các tổ chức trung gian như ngân hàng thương mại, quỹ trợ cấp, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng…đóng vai trò và chức năng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Các tổ chức trung gian tài chính này không chỉ thực hiện chức năng tạo vốn, cung ứng nguồn vốn mà còn thực hiện chức năng kiểm soát đối với nền kinh tế. Đặc biệt là tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối với nền kinh tế. Theo nhận định của Ủy Ban Giám sát Tài Chính Quốc gia (2016) “Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng chiếm khoảng 86% tổng tài sản của các định chế tài chính. Con số này cho thấy nguồn lực đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam chủ yếu do các ngân hàng đảm nhận. Các ngân hàng đã cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn rất lớn, góp phần mở rộng sản xuất cả về quy mô cũng như chất lượng sản phẩm”. Tác giả Diamond, Dybvig (1983) cũng nhận định vai trò của hệ thống tài chính ngân hàng trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất lớn, tác giả cho rằng chức năng quan trọng của ngân hàng là tạo tính thanh khoản. Ngân hàng cần đảm bảo các khoản vốn được huy động tốt và các khoản tín dụng có hiệu quả. Tác giả đã có những nghiên cứu xung quanh mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản của ngân hàng và khủng hoảng tài chính. Theo nghiên cứu của Shen, Chen, Kao, & Yeh (2009) chỉ ra rằng rủi ro về thanh khoản là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu này được tiến hành thực hiện trên 12 nước hàng đầu kinh tế thế giới trong giai đoạn 1994-2006.
  11. 3 Bên cạnh đó, nghiên cứu của Brunnermeier (2009) về khủng hoảng tài chính toàn cầu chỉ ra tầm quan trọng của việc thiết lập thanh khoản nhằm đối phó với các điều kiện bất lợi. Hoạt động của ngân hàng là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững là điều cần thiết cho các ngân hàng để duy trì hoạt động liên tục, có được lợi nhuận; và nó đảm bảo khả năng trả nợ trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều rủi ro hơn (Ngân hàng Trung ương châu Âu, 2010). Do đó, thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thanh khoản ngân hàng là điều kiện cần có để ngân hàng phát triển tốt và bền vững trong tương lai; chính vì vậy, phòng thủ thanh khoản luôn được các ngân hàng đặt lên hàng. Nghiên cứu về thanh khoản tại ngân hàng là vô cùng cần thiết đối với thị trường tài chính, ngân hàng nói riêng và sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung. Tác giả spachs (2005) và Nikolau (2009), Shen, Chen, Kao, & Yeh (2009) Vodova(2011), chỉ ra rằng thanh khoản phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài ngân hàng (chẳng hạn như tiềm năng thị trường, số lượng giao dịch, chi phí giao dịch thấp, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, tính minh bạch của tài sản giao dịch) và yếu tố bên trong ngân hàng như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ lệ tổng cho vay trên tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ… Đối với các ngân hàng phát triển trên thế giới hiện nay, vấn đề thanh khoản được các nhà Quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, do đặc điểm hệ thống ngân hàng còn non trẻ, nên vấn đề thanh khoản ngân hàng và quản trị rủi ro thanh khoản chưa được quan tâm đầy đủ. Hiện tại với áp lực từ trong nước, cụ thể về phía cơ quan quản lý là NHNN và cả từ bên ngoài khi Việt Nam đang mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới thì các rủi ro không chỉ thuần túy ở trong quốc gia mà còn bị ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới. Những rủi ro được chuyển giao
  12. 4 từ các quốc gia khác sẽ vào đến Việt Nam và ảnh hưởng không nhỏ đến thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu yếu tố thanh khoản của ngân hàng là vô cùng cần thiết đối với các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thanh khoản sẽ giúp ngân hàng có chống đỡ được các khủng hoảng xảy ra khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Một khi ngân hàng được trang bị về thanh khoản tốt thì có thể giúp cho thị trường tài chính trong nước ổn định, nền kinh tế vận hành tốt. Xuất phát từ những lí do trên tác giả đã chọn đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là kiểm định các yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản của NHTM Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể tìm được những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng tại Việt Nam quan tâm các yếu tố này khi quyết định chính sách tại ngân hàng. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nhằm giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu như sau: Các yếu tố tài chính bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản tại NHTM Việt Nam? Song song với đó yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam?
  13. 5 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thanh khoản như thế nào? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu thu thập tập trung vào 24 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2006 đến 2016 (Dữ liệu năm). 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, lựa chọn các biến có liên quan nhằm xây dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để phân tích, đo lường ảnh hưởng của các biến độc lập bên trong ngân hàng như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng và biến độc lập bên ngoài ngân hàng như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam bằng phần mềm Eviews7 thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính của NHTM tại Việt Nam từ 2006 đến 2016. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh nhằm phân tích tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2016. 1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa không chỉ về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thanh khoản ngân hàng, tuy nhiên tại Việt Nam còn khá ít. Chính vì điều đó, bài nghiên cứu này sẽ góp phần xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam nhằm tìm hiểu các yếu tố tài chính và vĩ mô ảnh hưởng đến vấn đề thanh khoản của các NHTM. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới và chuyên sâu hơn.
  14. 6 Về mặt thực tiễn, kết quả sẽ cho thấy mối quan hệ của các yếu tố này đến thanh khoản tại NHTM Việt Nam và mức ảnh hưởng cũng như ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của yếu tố đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Qua đó, cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản trị tại NHTM Việt Nam có những chính sách điều hành, quản lý phù hợp và hiệu quả trong việc cải thiện, duy trì thanh khoản. 1.7 Kết cấu luận văn: Nội dung của luận văn nghiên bao gồm các chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại Ngân hàng thương mại. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận về kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách Kết luận chương 1: Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu khái quát chung về đề tài nghiên cứu “ Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”.
  15. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG 2.1 Cơ sở lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm thanh khoản Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel ban hành tháng 9/2008 thì “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng (NH) vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”. Nói cách khác: Thanh khoản là khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Theo Basell II (2008, trang 23) “Thanh khoản đại diện cho khả năng ngân hàng có thể thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn (đến mức tối đa) và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản”. Theo Trương Quang Thông (2010), một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi tài sản ấy thành tiền mặt thấp và thời gian chuyển đổi nhanh. Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động vốn thấp cùng với thời gian huy động nhanh. Theo Ủy ban basel định nghĩa “Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính”. Nói cách khác, “Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao”.
  16. 8 2.1.2 Cung – cầu và trạng thái thanh khoản của ngân hàng 2.1.2.1 Cung thanh khoảncủa ngân hàng - Các khoản tiền gửi sẽ nhận được (S1) - Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ (S2) - Các khoản tín dụng sẽ thu về (S3) - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4) - Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5) 2.1.2.2 Cầu thanh khoản của ngân hàng Cầu về thanh khoản phản anh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời điểm khác nhau. Những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về thanh khoản: - Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1) - Đề nghị vay vốn của khách hàng (D2) - Thanh toán các khoản phải trả khác (D3) - Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (D4) - Thanh toán cổ tức cho cổ đông (D5) 2.1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản (Net Liquidity Position) Trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau: NLPt = (S1+S2+S3+S4+S5) - (D1+D2+D3+D4+D5) Hai trường hợp có thể xảy ra: - NLPt > 0: thừa tiển dự trữ không sinh lời. - NLPt < 0: tình trạng thâm hụt thanh khoản - NLPt =0 : Tình trạng cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây là tình trạng khó xảy ra trong thực tế 2.2 Các chỉ số đo lường thanh khoản tại NHTM:
  17. 9 Theo nghiên cứu của các tác giả như Yeager, Seitz (1989) ; Hemple, Simonson (2008); Fielding, Shortland (2005); Lucchetta (2007); Moore (2010) thì để đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng có rất nhiều phương pháp để đo lường như : Chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản là một trong những chỉ số tài chính của quỹ tiền tệ quốc tế được nhiều nước áp dụng , đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng, cho biết khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt theo ước tính và bất thường của khách hàng. Theo nguyên tắc tổng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản càng cao thì khả năng thanh khoản ngân hàng cao. Tuy nhiên, giá trị của tỷ số này quá cao cũng có thể được hiểu là không hiệu quả. Vì tài sản có tính thanh khoản thấp thì chi phí cơ hội cho ngân hàng cao. Do đó cần phải tối ưu hóa mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận. Tỷ lệ này là thước đo đối với ngân hàng nhằm đối phó với nhu cầu cao về thanh khoản trong ngắn hạn. Một tỷ lệ cao có nghĩa là ngân hàng có tính thanh khoản trong ngắn hạn. Tỷ lệ thanh khoản L3 sử dụng tài sản thanh khoản để đo lường khả năng thanh khoản là rất tốt. Tuy nhiên tỷ lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi lựa chọn các loại hình tài trợ (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác). Tỷ số này cũng giống L1 , tức tỷ số này cao cũng
  18. 10 thể hiện thanh khoản của ngân hàng tốt. Giá trị thấp cho thấy sự nhạy cảm của ngân hàng liên quan đên việc rút tiền gửi. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm khoản cho vay trên tổng tài sản ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng càng yếu. Tỷ số này cho thấy mối quan hệ của tài sản không có tính thanh khoản và nợ phải trả. Khi tỷ lệ này cao, có nghĩa là ngân hàng ít chất lỏng hơn. Tỷ số này cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu. Tỷ số này nhằm đo lường rủi ro thanh khoản. Được xác định là chênh lệch giữa số tiền cho vay của ngân hàng và tiền gửi tại ngân hàng, chênh lệch này chia cho tổng tài sản để làm tiêu chuẩn và là tỷ lệ đo lường chênh lệch tài chính trên tổng tài sản(FGAPR). 2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản cuả NHTM 2.3.1 Yếu tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến thanh khoản 2.3.1.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (capital on total asset-CAP)
  19. 11 Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng vốn của ngân hàng. Khi có ảnh hưởng xấu về thanh khoản ngân hàng có khả năng đảm bảo ngân hàng vẫn đủ vốn và an toàn hay không. Mức vốn chủ sở hữu càng cao, thì các ngân hàng sẽ có lượng vốn cần thiết để đảm bảo tiêu chuẩn về vốn điều lệ, bên cạnh đó sẽ có một khoản vốn đủ để cung cấp các khoản vay. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao, điều này gây ra nhều rủi ro cho ngân hàng. Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tài sản được lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2.3.1.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Tác giả muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu chủ sở hữu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, bên cạnh đó xem xét ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đến thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu được lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2.3.1.4 Quy mô ngân hàng (SIZE) Quy mô ngân hàng được tính như sau: SIZE= LN (tổng tài sản) Quy mô ngân hàng phản ánh sự giàu có của ngân hàng thông qua các tài sản ngân hàng nắm giữ. Trong bài nghiên cứu biến quy mô ngân hàng được đo lường bằng Logarit tự nhiên của tổng tài sản.
  20. 12 Theo các nghiên cứu trước đây biến quy mô ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến thanh khoản của ngân hàng. Những ngân hàng có quy mô lớn thường có tỷ lệ nợ cao, nợ ngắn hạn sẽ thấp, nợ dài hạn cao. Bên cạnh đó, với quy mô lớn, các ngân hàng có tiềm lực mạnh hơn về tài chính và về nhân lực nên có khả năng đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, đa dạng việc cung cấp sản phẩm tín dụng và phi tín dụng. Các ngân hàng này có dòng tiền ổn định, chính vì vậy khả năng thanh khoản sẽ lớn. Trong đó giá trị tổng tài sản được tác giả thu thập trên các báo cáo tài chính của ngân hàng. 2.3.2 Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thanh khoản cuả NHTM 2.3.2.1Tỷ lệ thất nghiệp (UNE) Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ. Khi thất nghiệp gia tăng gây ra sự suy giảm trong tiêu dùng từ đó giảm khả năng tạo ra tiền mặt. kho tỷ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Số liệu về tỷ lệ thất nghiệp được tác giả thu thập tại wesite tổng cục thống kê Việt Nam. 2.3.2.2 Tăng trưởng kinh tế (GDP) Tăng trưởng kinh tế là giá trị thị trường của tổng cộng tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nền kinh tế qua một giai đoạn nhất định, là chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia. Tăng trưởng GDP chính là mức gia tăng GDP năm sau so với năm trước và đơn vị tính là phần trăm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2