Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thị Ngọc Hà
lượt xem 8
download
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu chính: Xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam; gợi ý các giải pháp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thị Ngọc Hà
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tấn Phước TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Tấn Phước. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Ngọc Hà
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài: ............................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................ 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 3 1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................... 4 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: .............................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................. 5 2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: ...................... 5 2.1.1 Khái niệm về phá sản: ......................................................................... 5 2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng:....................................................... 5 2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: ...................................... 6 2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: .......................................................... 8 2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: ..................... 9 2.2.1 Chỉ số Z – score:.................................................................................. 9 2.2.2 Độ lệch chuẩn ROE, ROA: ............................................................... 12 2.2.3 Chỉ số CAMELS: .............................................................................. 13 2.2.4 Hệ số an toàn vốn CAR:.................................................................... 14
- 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của Ngân hàng: ......................................................................... 15 2.3.1 Nghiên cứu của Whalen G. & Thomson J. B (1988): ....................... 15 2.3.2 Nghiên cứu của Swinburne et al. (2007):.......................................... 16 2.3.3 Nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008): .................................. 16 2.3.4 Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Detragiache (2010): ................. 17 2.3.5 Nghiên cứu của Jordan et al. (2010): ................................................ 17 2.3.6 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013): ................................ 18 2.3.7 Nghiên cứu của Laura Chiaramonte et al. (2014): ............................ 18 2.3.8 Nghiên cứu của Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong (2014): ................................................................................ 19 2.3.9 Nghiên cứu của Saibol Ghosh (2014): .............................................. 19 2.3.10 Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015): .......... 19 2.4 Nguyên nhân dẫn đến phá sản Ngân hàng: ........................................ 20 2.4.1 Yếu tố bên trong: ............................................................................... 20 2.4.2 Yếu tố bên ngoài: .............................................................................. 25 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 27 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................... 28 3.1 Mô hình nghiên cứu: ............................................................................. 28 3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo: ............................ 29 3.2.1 Biến phụ thuộc: ................................................................................. 29 3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng .................................................................... 30 3.2.3 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 34 3.4 Thu thập và xử lý dữ liệu:..................................................................... 35 3.4.1 Mẫu nghiên cứu:................................................................................ 35 3.4.2 Nguồn số liệu .................................................................................... 35 3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 35 Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 37 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu: .................................................... 37
- 4.2 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết:............................................. 39 4.2.1 Phân tích tương quan ......................................................................... 39 4.2.2 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM ................. 39 4.3 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết:............................................. 44 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu:............................................................. 45 4.5 Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam: .............................................................................................................. 47 4.5.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản: ........................................... 47 4.5.2 Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng: ............................... 49 4.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:................................ 52 4.5.4 Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................. 55 4.5.5 Thực trạng rủi ro thanh khoản ........................................................... 58 4.5.6 Thực trạng rủi ro lãi suất: .................................................................. 60 Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................... 62 5.1 Kết luận: ................................................................................................. 62 5.2 Một số khuyến nghị: .............................................................................. 62 5.2.1 Khuyến nghị các NHTM: .................................................................. 63 5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN: .................................................. 67 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................... 70 5.3.1 Giới hạn của đề tài: ........................................................................... 70 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................................. 71 Tóm tắt chương 5 ............................................................................................. 72 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VCSH Vốn chủ sở hữu
- DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Cách tính hệ số an toàn vốn CAR ................................................... 14 Bảng 2.2: Các loại rủi ro được phản ánh ......................................................... 15 Bảng 3.1: Các biến và kỳ vọng nghiên cứu của mô hình ................................ 30 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến.................................................................. 37 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến ...................................................... 39 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp OLS .......................... 40 Bảng 4.4: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM ........................................ 41 Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM ........................................ 42 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM ........................... 43 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM ............................. 43 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình cuối cùng (FEM) .................................... 44 Biểu đồ 4.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM........................................ 48 Biểu đồ 4.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM ............................ 49 Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng huy động bình quân của hệ thống và các NH......... 50 Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH ................. 51 Biểu đồ 4.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM .................. 53 Biểu đồ 4.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .................... 54 Biểu đồ 4.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM ................. 56 Biểu đồ 4.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .......................................................................... 57 Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân các nhóm NHTM ............... 58 Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm NHTM .............................................................................................................. 59 Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .............................................................................................. 60
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài: Phá sản là một hiện tượng khách quan và tất yếu trong quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì phá sản càng phổ biến. Phá sản là xu hướng tất yếu của quá trình cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên nhằm loại trừ những doanh nghiệp yếu kém, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, Vì vậy, giống như các lĩnh vực kinh tế khác, phá sản trong lĩnh vực ngân hàng hoàn toàn có khả năng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra một cách thường xuyên và liên tục sẽ làm cho các ngân hàng mất uy tín, mất vốn, mất doanh thu, mất lợi nhuận và suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, nếu như ngân hàng không thể chống đỡ được thì nguy cơ phá sản là rất cao. Tuy nhiên, do đóng vai trò quan trọng và đặc thù là hệ thống tuần hoàn vốn của nền kinh tế nên khi một ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả nặng nề, có thể lan truyền ra hệ thống ngân hàng và tác động đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng như toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007-2008, nổi tiếng với sự sụp đổ của “2 ông lớn” trong ngành ngân hàng Mỹ là Lehman Brothers và Merrill Lynch chính là minh chứng cho thực tế này. Khủng hoảng bắt đầu tại Mỹ sau đó đã ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính các nước như: London, Tokyo, Paris, Frankfurt, … tạo thành cuộc khủng hoảng với quy mô toàn cầu. Lần đầu tiên, nhiều ngân hàng lớn phải phá sản, trong đó có thể kể đến như Ngân hàng Nothern Rock của Anh, Ngân hàng Fortis của Bỉ và Hà Lan. Theo thống kê của tờ Washington Post, số lượng ngân hàng phá sản trong năm 2010 lên đến đỉnh điểm là 157 ngân hàng. Tại Việt Nam, mặc dù không chính thức gọi là phá sản, tuy nhiên ngành ngân hàng cũng đã từng thực hiện tái cấu trúc những năm 1987- 1988, do hệ thống hợp tác xã tín dụng vỡ nợ và tái cấu trúc lần 2 (1999-2001) khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Giai đoạn 2011 đến nay, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bộc lộ nhiều yếu kém, một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, sụt giảm lợi nhuận, giá trị thực của vốn chủ sở hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng
- 2 khác. Để tiếp tục tồn tại, nhiều NHTM phải thực hiện M&A với nhau, một số khác thì bị mua lại bởi Ngân hàng nhà nước (NHNN). Chính vì vậy, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2009, nghiên cứu về khả năng phá sản của ngân hàng để từ đó chuẩn đoán sức khoẻ của hệ thống NHTM và dự báo, quản trị rủi ro, điều hành hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các quốc gia, từ những nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản… cho đến những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới đang ở giai đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam. Từ ngày 15/01/2018, lần đầu tiên Luật tổ chức tín dụng sửa đổi của Việt Nam đã công nhận phá sản như là một phương án tái cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Vì vậy, vấn đề phá sản Ngân hàng Việt Nam lại càng được quan tâm. Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố quyết định đến rủi ro phá sản của các NHTM. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành ở Mỹ, Liên minh châu Âu và một số nước đang phát triển như Nhật, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Châu Á, ... Tuy nhiên, những kết luận của các nghiên cứu này vẫn có sự khác biệt và gây tranh cãi, những khuyến nghị trong đó có thể không áp dụng được cho ngành ngân hàng Việt Nam. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam được thực hiện các giai đoạn khác nhau, một số biến vĩ mô như tăng trưởng tín dụng và lạm phát chưa được tính đến, chủ yếu tập trung vào các biến nội sinh. Việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế để nghiên cứu về rủi ro phá sản là xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay nếu muốn phát triển bền vững, an toàn và được công nhận trên toàn thế giới. Đây là khoảng trống nghiên cứu cho bài viết này. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
- 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam. Gợi ý các giải pháp giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Các yếu tố nào tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam? Những giải pháp nào có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro phá sản trong hoạt động của các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2007-2016. Tác giả chọn 25 ngân hàng vì các ngân hàng này có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ nhỏ đến lớn và chiếm tỷ trọng 71,4% (25/35 ngân hàng) tổng số NHTM Việt Nam, có thể đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu thập vì số liệu trên Báo cáo tài chính không rõ ràng, không phục vụ được cho việc kiểm định các yếu tố sẽ đưa vào mô hình. Như vậy, tổng cộng có 250 quan sát. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp, so sánh để tóm tắt các nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung của đề tài; thống kê mô tả: để phân tích tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2016; phân tích so sánh để đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu định lượng: xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của NHTM Việt Nam.
- 4 Dữ liệu được lấy từ Báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM, báo cáo của NHNN, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) trong giai đoạn 2007 – 2016 và được lập thành bảng (panel data). 1.6 Kết cấu luận văn: Luận văn gồm có 5 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam. Chương 3: Mô hình nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. Nghiên cứu đã cho thấy chiều hướng tác động của các yếu tố đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng thương mại Việt Nam để các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo trong quá trình quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro phá sản của các ngân hàng. Ngoài ra nghiên cứu cũng là bằng chứng thực nghiệm trên 25 ngân hàng để Ngân hàng nhà nước có cơ sở thảo luận và ban hành các chính sách phù hợp.
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1 Lý thuyết về rủi ro phá sản trong lĩnh vực Ngân hàng: 2.1.1 Khái niệm về phá sản: Theo Từ điển bách khoa Encyclopedia Britannica, phá sản được định nghĩa cơ bản là tình trạng mất khả năng chi trả của con nợ được tuyên bố sau một tiến trình đánh giá. Theo Shelagh Heffernan (2005), sự phá sản của một doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận được định nghĩa là khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả vượt quá tài sản và giá trị tài sản ròng âm. Theo Luật phá sản số: 51/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014 áp dụng từ ngày 01/01/2015, Điều 4 Chương I quy định: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”. 2.1.2 Khái niệm về phá sản Ngân hàng: Cần lưu ý, trên đây là các khái niệm về phá sản doanh nghiệp nói chung, còn riêng Ngân hàng, với tư cách là một tổ chức đặc biệt, định nghĩa về phá sản Ngân hàng cũng sẽ có một số khác biệt. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt ở các điểm sau: Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm và có tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì thế Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra.
- 6 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Một khi lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng suy giảm thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác. Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Một khi Ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các Ngân hàng khác. Định nghĩa về phá sản Ngân hàng lúc này là khi Ngân hàng mất khả năng thanh khoản, bị mua lại hoặc bị sáp nhập với một Ngân hàng khỏe mạnh khác dưới sự giám sát hoặc dưới áp lực của Ngân hàng trung ương hoặc được giải cứu bằng các gói cứu trợ tài chính từ Chính phủ (Shelagh Heffernan, 2005). Tương tự như vậy, theo Macro (2005), Ngân hàng được xem là thất bại khi nó nhận sự trợ giúp đặc biệt từ bên ngoài hoặc là đóng cửa ngân hàng. Một tổ chức tài chính sẽ được coi như đã thất bại nếu nó phù hợp với bất kỳ của các dấu hiệu sau: + Các tổ chức tài chính đã được tái cấp vốn bởi hoặc là ngân hàng trung ương hoặc một cơ quan đặc biệt được tạo ra để giải quyết cuộc khủng hoảng, hỗ trợ thanh khoản của cơ quan tiền tệ; + Hoạt động các tổ chức tài chính đã được tạm thời bị đình chỉ bởi Chính phủ; + Chính phủ đóng cửa tổ chức tài chính; + Các tổ chức tài chính đã được sáp nhập hoặc mua lại bởi một tổ chức tài chính. 2.1.3 Khái niệm về rủi ro phá sản của Ngân hàng: Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như: AllanWillett (1901) cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. Theo Irving Pfeffer (1974) thì rủi ro là: “Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu
- 7 nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight (1921): “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”. Sách Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro. Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Theo Amalendu Ghosh (2012): “Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra sự thiệt hại cho Ngân hàng”. Nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức độ lớn và phạm vi rộng rủi ro tạo thành chuỗi, thành chùm… cả thực tế và lý thuyết vĩ mô đều chứng minh, khi đó hiệu ứng domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán, bất động sản, thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng sụp đổ, phá vỡ sự ổn định của hệ thống. Như vậy, rủi ro phá sản là hệ quả của việc Ngân hàng phải đối mặt với tổng hợp nhiều loại rủi ro khác nhau, các loại rủi ro này làm cho Ngân hàng bị mất vốn, mất doanh
- 8 thu, mất lợi nhuận và mất khả năng thanh toán. Từ đó gây ra phá sản cho Ngân hàng nếu như Ngân hàng không thể chống đỡ được. 2.1.4 Hệ quả của phá sản Ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Bởi vậy khi ngân hàng thương mại thất bại dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội: - Ở mức độ thất bại thấp của ngân hàng thương mại khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. - Ở mức độ cao hơn khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng thất bại dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Ví dụ vấn đề nợ xấu: ảnh hưởng không nhỏ đến cả chủ nợ là ngân hàng thương mại và con nợ là doanh nghiệp. Chủ nợ thì mất nhiều thời gian, công sức thu hồi nợ, có khả năng mất trắng trong khi đó doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, gần như không có khả năng tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, thậm chí cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do mất uy tín, phá sản. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng cũng lâm vào tình trạng phá sản. một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phúc tạp. Nợ xấu về lâu về dài sẽ gây ra tình trạng thâm thủng ngân sách và lạm phát tăng cao, có hại nhiều cho nền kinh tế.
- 9 - Thất bại ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông, nhân viên, khách hàng. Ngân hàng là một phương tiện quan trọng để ổn định tài chính. - Thất bại ngân hàng tác động nhiều vào chi phí cao vào nền kinh tế cũng như chính phủ và cuối cùng đối với công chúng và người nộp thuế. Trong hai thập kỷ qua, nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã trải qua những thất bại ngân hàng quy mô lớn, và ước tính cho chi phí tái cơ cấu ngân hàng trung bình khoảng từ 6% đến 10% của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng, Chính phủ các nước và họ luôn tìm cách để hạn chế nó. 2.2 Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro phá sản của Ngân hàng: 2.2.1 Chỉ số Z – score: Năm 1968, Edward I. Altman đưa ra mô hình Z - score là kết quả thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965 (trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và 33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số khác nhau. Sau khi kiểm tra lại với 25 doanh nghiệp khác cũng cho xác suất đúng 96% (thực tế 24 doanh nghiệp phá sản, 1 doanh nghiệp không phá sản). Theo Altman (2000), mô hình này được đánh giá là dự báo được một cách tương đối chính xác các công ty sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm (94% với 1 năm và 2 năm là 72%). Ban đầu, chỉ số Z được ứng dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa sau đó đã phát triển thêm chỉ số Z’ và Z” để áp dụng rộng cho các loại hình doanh nghiệp khác. Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5 Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản. Nếu Z
- 10 Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5 Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z’ 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.1 < Z’’< 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z’’
- 11 được áp dụng cho nền kinh tế hiện đại để dự đoán một, hai và ba năm trước khi phá sản nhờ tính đơn giản và độ chính xác tương đối của nó. Grice và Ingram (2001) kiểm chứng sự phù hợp của mô hình Altman Z - score trong dự báo nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, độ chính xác khi áp dụng mô hình Z - score để dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là 57,6% so với 83,5% được chứng minh bởi Altman (1968). Bên cạnh đó, độ chính xác trong dự báo khả năng phá sản của doanh nghiệp sản xuất cao hơn doanh nghiệp phi sản xuất; 69,1% so với 57,8% khi sử dụng mô hình Z - score cổ điển. Do đó, ứng dụng mô hình Altman Z score điều chỉnh - Z’’ score để đánh giá nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp phi sản xuất đã được đề xuất. Năm 1952, Roy đưa ra công thức là: Z-score = (Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản + Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản)/(Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản). Năm 1986, Boyd & Graham đã phát triển công thức này thành Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA để đánh giá rủi ro phá sản của tập đoàn tài chính ngân hàng đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đến năm 1988, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro (the risk index) Z- score = [ROAbq + E/A]/σROA nêu tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro khánh kiệt phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Theo Cihak & Hess (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số Z-score = [E(ROA) + Ebq/Abq]/σROA do Boyd & Runkle (1993) sử dụng để đo lường sự lành mạnh của ngân hàng. Tính chất của Z-score là khi Z-score càng lớn thì rủi ro khánh kiệt càng thấp. Theo Foos và ctg (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score = Mean [ROA + E/A]/σROA theo đề xuất của Roy (1952) và Boyd & Runkle (1993) để đo lường rủi ro khánh kiệt.
- 12 Chỉ số Z-score nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ sở hữu, đồng thời cho rằng rủi ro ngân hàng phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn (E/A
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 834 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn