intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được kết quả phục hồi rừng khu phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------ THANG THÀNH TRUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------ THANG THÀNH TRUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Lâm học Mã số ngành: 8 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG Thái Nguyên – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Người viết cam đoan Thang Thành Trung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các thầy - cô đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm ơn các ban ngành, lãnh đạo Hạt kiểm lâm huyện Trùng Khánh, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn thầy giáo, giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy - cô giáo và bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ......................38 Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh .............................39 Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ...................50 Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 .....................................................51 Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 ....................................................................52 Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 ....................................................53 Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 ....................................................................53 Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn .................................................................................................55 Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng...................57 Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi .............................................................................58 Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi .............................................................................63 Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ...........................66 Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ...........................67
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2019 .........................................................................61 Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh phía Phong Nậm năm 2019 .........................................................................................61 Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2008 .........................................................................62 Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh phía Phong Nậm năm 2008 .........................................................................................62 Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi .........................................................................75 Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít ..........................75 Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn ...................................76 Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt ......................................................76
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung ĐDSH Đa dạng sinh học BTTN Bảo tồn thiên nhiên KBT Khu bảo tồn UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn Quốc gia
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v MỤC LỤC ....................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ............................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2 Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1 Cơ sở pháp lý .................................................................................................................... 3 1.2 Cơ sở khoa học ................................................................................................................. 5 1.2.1 Trên thế giới ..........................................................................................................5 1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực rừng bị tác động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít .................................................................. 25 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................... 26 1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 26 1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................... 29 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 31 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................... 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 31 2.4.1 Ngoại nghiệp ...................................................................................................... 31 2.4.2 Nội nghiệp.......................................................................................................... 34
  9. vii 2.4.3 Kế thừa tài liệu............................................................................................... 347 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38 3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 38 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................................ 38 3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn Cao vít ............................................................................................................... 43 3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít.................................................................................................. 49 3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh................................ 49 3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao .................................................... 51 3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít.................................................................................................. 55 3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn ............. 58 3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao......................................................................................... 58 3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................................................... 63 3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn............................................................... 66 3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít....................................... 69 3.5.1.Thuận lợi ........................................................................................................... 69 3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 69 3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn vượn Cao Vít .............................................................................................................. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73 1. Kết luận ...................................................................................................... 73 2. Kiến nghị .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường, tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng nhất là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng để nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của rừng. Dự án bảo tồn các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế (Fauna & Flora Internationa) tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã phát hiện một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI vào tháng 9/2004 cho thấy đàn Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành lập khu bảo tồn nên tình trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì vậy để có thể quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND tỉnh Cao Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng. Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan môi trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể loài vượn Cao Vít tôi dự kiến
  11. 2 tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng". 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được kết quả phục hồi rừng khu phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học - Giúp học viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. - Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng. - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh trưởng đặc hữu này.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở pháp lý Theo kết quả nghiên cứu Linh trưởng - Primatates ở Việt Nam thì Bộ Linh trưởng - Primates là một trong những nhóm động vật phân bố rộng nhất trong số các bộ thuộc lớp thú; chúng phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới, là nhóm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm vì mức độ tiến hóa và tổ chức bầy đàn của nó. Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone và cộng sự (2004), khu hệ thú linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae). Trong số 24 loài và phân loài, có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus nasutus nasutus). Qua đó, các nghiên cứu liên quan về vấn đề quản lý, bảo vệ sinh thái cho loài Vượn cũng đã được chú trọng nhất là vấn đề phục hồi rừng tại các khu vực trước đây và hiện nay bị tác động mạnh. Vì vậy tại khu vực có loài Vượn này đã được thành lập khu bảo tồn là Khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, từ đó ngoài việc quản lý bảo vệ loài Vượn thì cũng nghiên cứu phục hồi và mở rộng sinh thái cho loài Vượn ở đây. Nhà nước ta đã có những văn bản quy phạm về các nghị định, quyết định để quản lý bảo vệ khu bảo tồn này. Đặc biệt là tổ chức quốc tế đưa ra dự án để bảo vệ loài Vượn Cao Vít. - Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-BNN ngày 22/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm;
  13. 4 - Căn cứ Nghị định số: 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; - Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số: 1067/QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số:480/QĐ/BNN-HTQT ngày 08/3/2005. Về việc phê duyệt Cẩm nang hoạt động Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 511/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/3/2005. Về việc giao cho Cục Kiểm lâm thực hiện hợp phần Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 26/QĐ-BNN-TC ngày 06/1/2006. Về việc ban hành hướng dẫn định mức chi tiêu sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 3676/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2006. Về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Quyết định số: 675/QĐ-BNN-XD ngày 03/3/2008. Về việc ủy quyền cho chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Quyết định số: 3269/QĐ-BNN- TCCB ngày 24/10/2008. Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Trong thời gian 2001-2002, Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã nỗ lực điều tra, tìm kiếm về loài Vượn đen trong hầu hết các khu vực phân bố của loài trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam phối hợp với Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng và Hạt Kiểm lâm huyện Trùng Khánh đã tiến hành nhiều hoạt động bảo tồn loài trong khu vực rừng thuộc 3 xã Phong Nậm - Ngọc Côn - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Là một trong những khu vực với diện tích hoàn toàn là núi đá vôi, khu bảo tồn Vượn Cao Vít thuộc ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê,
  14. 5 huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cũng chứa trong mình một nguồn tài nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá. Đây là khu vực duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam cũng như trên toàn thế giới hiện còn tồn tại loài vượn Đen (tiếng Tày là “Cao Vít”). Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã tiến hành điều tra thực địa nhằm tiếp tục các cuộc điều tra, đánh giá số lượng quần thể của loài Vượn đen ở Khu Bảo tồn về loài và sinh cảnh. Qua đó điều tra đánh giá hiện trạng rừng tại khu bảo tồn và đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh cho loài Vượn này nói riêng và cho khu bảo tồn nói chung. Vì vậy cần có sự ủng hộ và giúp đỡ của Nhà nước, các nhà tổ chức quản lý để bảo vệ nguồn tài nguyên đa dạng sinh học này sao cho đạt hiệu quả thiết thực nhất. 1.2 Cơ sở khoa học 1.2.1 Trên thế giới * Tình hình QLBVR trên thế giới Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ. Theo tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWE, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 - 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình 160.000 km2/năm. Thực tế cho thấy rằng, sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm rừng bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khổ nhiệt đới lên đến khoảng 70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70% (Thảo,2012). Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công uớc về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:
  15. 6 + Công uớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận mối trường đa phương với 180 nước thành viên. Mục đích của Công ước này là để đảm bảo rằng việc buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa sự sống còn của chúng... + Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra "Chiến lược bảo tồn thế giới". Chiến lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của mình Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật được nhấn mạnh trong Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ an toàn nguồn nước); bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tốn thế giới được công bố tới nay, đã có trên 60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vừng sinh thái. Tiếp theo chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề "Cứu lấy Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững đã đuợc IUCN, UNEP và WWE soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều khuyến nghị về cải cách luật pháp, thể chế và quản trị đã được đề xuất. + Năm 1992: Hội nghị về Môi truờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế
  16. 7 giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27 nguyên tắc chung, xác định những quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho thế giới PTBV; chương trình Nghị sự 21 về PTBV; tuyên bố các nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng: công uớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khi gây hiệu ứng nhà kinh ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu; công ước về Đa dạng sinh học. Theo phân tích các số liệu tử Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) cho thấy tỷ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5% từ 2000-2005 so với những năm 1990, song song với tỷ lệ rừng nguyên sinh bị tàn phá tăng đến 25% so với cùng kỳ. Tốc độ mất rừng nguyên sinh của Nigieria và Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ những năm 1990, trong khi tỷ lệ của Peru đã tăng gấp ba lần. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, FAO uớc tính rằng có khoảng 10,4 triệu ha rừng nhiệt đới bị huỷ vĩnh viễn mỗi năm. Đối với rừng nguyên sinh, tốc độc phả rừng hảng năm tăng lên 6,26 triệu ha so với 5,41 triệu ha trong cùng thời kỳ. Trên một quy mô rộng lớn hơn, các dữ liệu của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang được thay thế bằng các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp và độ che phủ không đồng đều, thường thì độ che phủ rừng được mở rộng hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu, và Trung Quốc, còn ở vùng nhiệt đới thì độ che phủ giảm đi rất nhiều. Từ năm 2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng; diện tích đó lớn hơn cả diện tích nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000 km2 rừng mới trồng. Brazil là nước đã thành công trong việc bảo vệ rừng. Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2004, nước này đã phá khoảng 40.000 km rừng thì tới 2010 và 2011, mức độ tàn phá rừng đã giảm một nửa. Tại Indonesia tỷ lệ rừng bị tàn phá ngày càng tăng. Từ 2011 đến 2012 đã biến mất gần 20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới tăng trên gấp đôi so với thời kỳ bắt
  17. 8 đầu tiến hành quan sát. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban hành năm 2011, những tháng sau đó việc tàn phá rừng đã diễn ra mạnh mẽ hơn. Sự mất mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở các nước Malaysia, Paraguay, Bolivia. Sambia và Angola... Tính đến nay, hơn 32% diện tích rằng bị giảm trên toàn thế giới là rừng nhiệt đới. Cũng trong giai đoạn từ 2000 - 2012, ở vùng Đông Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng đồng thời song song là việc trồng lại rừng. Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000-2012, theo nghiên cứu này, đã có 4.980 km rừng bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới là 2.585 km2 (Hoài, 2013). Báo cáo của FAO cũng cho biết khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng rừng trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng và đang dần bù lại một phần diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá cuối thế kỷ 20. Từ năm 2000 đến 2005, châu Á Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu ha rừng mỗi năm, góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm hồi cuối thế kỷ trước. FAO đánh giá cao nỗ lực của các nước châu Á - Thái Bình Duơng trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội. Những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012), tổng diện tích cây công nghiệp toàn cầu đã đạt 54,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất (trên 5 triệu ha/nước) là Mỹ, Trung Quốc và Brazil; xếp sau (trên 2,5 triệu ha/nuớc) là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực thì châu Á là khu vực dẫn đầu về tổng diện tích cây công nghiệp, kế đến là Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con số này ở châu Phi, châu Đại Dương và châu Âu không hơn nhau là mấy. Cứ theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán, diện tích trồng cây công nghiệp
  18. 9 toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050. Châu Á và Mỹ Latinh là hai khu vực được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao nhất với diện tích lần lượt là 17 triệu ha vả 15 triệu ha tính đến năm 2050 (Phượng,2014). * Nghiên cứu về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Nghiên cứu tái sinh rừng có rất nhiều tác giả trên thế giới đã từng nghiên cứu, trong số những nhà khoa học đó nổi lên một số nhà khoa học như: Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
  19. 10 kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt (1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
  20. 11 Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995). Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur G.N. (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1