intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:163

40
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng tài nguyên cây dược liệu và đánh giá khả năng nhân rộng mô hình trồng một số cây dược liệu chủ yếu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu, các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng quy định. Huế, ngày ..... tháng 4 năm 2016 Tác giả Trần Thị Hải Yến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa 20 của trường Đại học Nông Lâm Huế Tôi xin chân thành cảm ơm Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế, phòng Sau đại học, tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp và đặc biệt là TS. Trần Minh Đức, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND huyện Quảng Trạch, Hội Đông y, Phòng Y tế, Hạt Kiểm lâm, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Nông nghiệp huyện Quảng Trạch, Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Bình cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp số liệu, thông tin và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù bản thân đã rất nổ lực thực hiện, nhưng do còn hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, có điều kiện địa hình, khí hậu thuận lợi để nhiều loài động, thực vật sinh trưởng và phát triển, nhiều trong số chúng có giá trị cao trong việc chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh cho con người. Trong số các địa phương thuộc tỉnh Quảng Bình thì huyện Quảng Trạch có nhiều nét đặc thù về tài nguyên, hoạt động khai thác, sử dụng và phát triển cây dược liệu. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình”. Mục đích của đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng tài nguyên cây dược liệu và đánh giá khả năng nhân rộng mô hình trồng một số cây dược liệu chủ yếu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập thông tin; phương pháp nội nghiệp và phân tích, xử lý thông tin. Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã thu được một số kết quả: Huyện Quảng Trạch có 265 loài cây dược liệu, thuộc 115 họ. Trong đó có 2 loài nguy cấp (EN), 6 loài sẽ nguy cấp (VU). Về dạng sống, các loài cây dược liệu trên địa bàn huyện Quảng Trạch có số lượng nhiều nhất là ở dạng cây thân thảo, với 98 loài chiếm 36,98%, tiếp đó là cây gỗ với 75 loài, chiếm 28,30%, tiếp theo là dạng cây bụi 46 loài, chiếm 17,36% và cây thân leo 35 loài, chiếm 13,21%. Còn dạng cây thủy sinh, kí sinh, phụ sinh 11 loài chiếm 4,15%. Trong các loài cây dược liệu dược khai thác thì có nhiều bộ phận được dùng làm thuốc: lá, thân, rễ... trong đó lá là bộ phận thường xuyên được người dân sử dụng làm thuốc nhất với 114 loài, chiếm 43,02%, thứ hai là rễ cây với 74 loài, chiếm 27,92%, thứ ba là toàn cây có 65 loài, chiếm 24,53%. Các loài cây dược liệu có môi trường sống rất đa dạng, phạm vi phân bố rộng và thích nghi với nhiều điều kiện địa lý khác nhau. Môi trường sống ở rừng có số loài nhiều nhất; tiếp theo là các loài cây bãi hoang và môi trường nương rẫy, vườn nhà. Các loài thuộc nhóm cây chữa cảm, ho, hạ sốt chiếm tỷ lệ cao với 51 loài chiếm 19,25 %; tiếp theo là nhóm bệnh về đường tiêu hóa với 41 loài chiếm 15,47 % và nhóm bệnh ngoài da với 39 loài chiếm 14,72%. Các nhóm cây chữa bệnh ngoài thần kinh, gan, thận, chữa tê thấp, đau nhức, sốt rét, rắn cắn cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc tại huyện Quảng Trạch gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó sự hạn chế trong nhận thức dẫn đến khai thác quá mức trong thời gian dài và thu hái không đúng kỹ thuật được xác định là các nguyên nhân chính. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv Đa số các loài cây được các hộ gia đình chọn để trồng vào mô hình đều thích nghi, sinh trưởng và phát triển tốt. Các hộ gia đình trồng cây thuốc trong các mô hình vườn nhà vừa hỗ trợ bảo vệ nguồn gen cây thuốc, vừa tạo thu nhập cho gia đình, nâng cao đời sống kinh tế. Đây cũng là thành công bước đầu cho sự hình thành và phát triển cây dược liệu ở nơi đây. Đề tài cũng đã bước đầu đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại huyện Quảng Trạch: giải pháp tuyên truyền, giáo dục; giải pháp nâng cao năng lực; giải pháp chính sách; giải pháp khoa học - công nghệ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. viii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .........................................................................x 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4 1. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam .................................................4 1.1. Trên thế giới .............................................................................................................4 1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................................6 2. Thực trạng nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh cây dược liệu ở Việt Nam .........9 3. Tổng quan nghiên cứu về cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam ...........................14 3.1. Trên thế giới ...........................................................................................................14 3.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................18 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................22 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................22 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................23 2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................23 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................25 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................25 2.4.2. Phương pháp nội nghiệp và phân tích, xử lý thông tin........................................27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu ..................................28 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................28 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................34 3.2. Hiện trạng về tài nguyên cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu .............................38 3.2.1. Danh lục các loài cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu ......................................38 3.2.2. Sự đa dạng về dạng sống của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu .............39 3.2.3. Sự đa dạng về bộ phận sử dụng của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu ...40 3.2.4. Sự đa dạng về sinh cảnh sống của các cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu .....41 3.2.5. Giá trị sử dụng của các loài cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu ......................43 3.2.6. Những cây thuốc có tiềm năng khai thác phát triển kinh tế ................................44 3.3. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên cây dược liệu của cộng đồng địa phương......46 3.3.1. Tình hình khai thác cây dược liệu của cộng đồng địa phương ............................46 3.3.2. Cách khai thác và chế biến cây dược liệu của cộng đồng địa phương ................47 3.3.3. Mức độ sử dụng cây dược liệu của cộng đồng địa phương .................................48 3.3.4. Những cây dược liệu quý hiếm, nguy cấp cần được bảo vệ ở khu vực nghiên cứu ...51 3.3.5. Giải pháp bảo tồn nguồn gen cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch ..................52 3.3.6. Những tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây dược liệu của cộng đồng địa phương ............................................................................................................52 3.4. Tìm hiểu và đánh giá các mối đe doạ đến sự tồn tại và phát triển tài nguyên cây thuốc tại địa phương ......................................................................................................54 3.4.1. Sự hạn chế về nhận thức trong khai thác bền vững cây thuốc ............................54 3.4.2. Sự lãng phí tài nguyên cây thuốc ........................................................................56 3.4.3. Khai thác tràn lan, không chú ý đến tái tạo, bảo tồn ...........................................57 3.5. Khảo sát, đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại địa bàn nghiên cứu .........58 3.5.1. Thống kê và phân loại các mô hình trồng dược liệu hiện có tại địa phương ......58 3.5.2. Quá trình và điều kiện hình thành mô hình trồng cây dược liệu .........................60 3.5.3. Một số thông tin chung và đặc điểm của các loài cây dược liệu trong các mô hình...61 3.5.4. Kết quả khảo sát các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch ........66 3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................85 3.6.1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục .........................................................................86 3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực ...............................................................................86 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.6.3. Giải pháp chính sách ...........................................................................................87 3.6.4. Giải pháp khoa học - công nghệ ..........................................................................88 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................90 1. Kết luận......................................................................................................................90 2. Đề nghị ......................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................93 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCS : Ban cán sự BQ : Bảo quản CNI : Viện ung thư Hoa Kỳ CBLQ : Các bên liên quan CHLB : Cộng hòa liên bang CSXH : Chính sách xã hội ĐDSH : Đa dạng sinh học DL : Dược liệu GIZ : Tổ chức Hợp tác kỹ thuật của Cộng hòa Liên bang Đức HGĐ : Hộ gia đình KHCN :Khoa học công nghệ LSNG : Lâm sản ngoài gỗ LN : Lâm nghiệp MT : Môi trường NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn OTC : Ô tiểu chuẩn UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQVN : Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam USD : Đô la Mỹ TCN : Trước công nguyên SCN : Sau công nguyên SWOT : Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức VQG : Vườn quốc gia VIETGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt WHO : Tổ chức Y tế thế giới WWF : Quỹ quốc tế và bảo vệ thiên nhiên WB : Ngân hàng thế giới YHCT : Y học cổ truyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Dự báo mức tăng trưởng hàng năm của thị trường dược phẩm ở một số nước (2012 - 2017) .................................................................................................................16 Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của các xã năm 2014 .................................................33 Bảng 3.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số các xã năm 2014 .......................................34 Bảng 3.3. Dân số trong độ tuổi lao động phân theo xã năm 2014 ................................36 Bảng 3.4. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế .........................................37 Bảng 3.5. Các dạng sống thường gặp ở các loài cây dược liệu .....................................39 Bảng 3.6. Sự đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc ở huyện Quảng Trạch ..............40 Bảng 3.7. Sự phân bố của các loài cây thuốc theo môi trường sống.............................42 Bảng 3.8. Phân loại theo công dụng của các cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch ....43 Bảng 3.9. Các loài cây thuốc có tiềm năng khai thác phát triển kinh tế tại huyện Quảng Trạch ..............................................................................................................................45 Bảng 3.10. Các loài cây dược liệu thường xuyên được khai thác ở địa bàn huyện Quảng Trạch ..................................................................................................................46 Bảng 3.11. Các loài cây thuốc được sử dụng phổ biến tại địa bàn huyện Quảng Trạch ................................................................................................................ 49 Bảng 3.12. Những cây thuốc quý hiếm, nguy cấp tại khu vực nghiên cứu...................51 Bảng 3.13. Thống kê nhận thức của người dân về khai thác cây thuốc ........................55 Bảng 3.14. Thống kê về tình trạng sơ chế, bảo quản cây thuốc ....................................56 Bảng 3.15. Các mô hình phát triển dược liệu tại huyện Quảng Trạch ..........................58 Bảng 3.16. Tình hình sơ chế, bảo quản, chế biến cây dược liệu trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015 .................................................................................................72 Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng Kim tiền thảo và Cà gai leo .....................73 Bảng 3.18. Những loài cây dược liệu có tiềm năng phát triển tại huyện Quảng Trạch 85 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ........................................................28 Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia.............................................15 Biểu đồ 3.1. Phân bố các dạng sống thường gặp của cây dược liệu .............................39 Biểu đồ 3.2. Phân bố của các loài cây dược liệu theo bộ phận sử dụng .......................41 Biểu đồ 3.3. Phân bố của các loài cây dược liệu theo môi trường sống .......................42 Biểu đồ 3.4. Tần số sử dụng cây dược liệu theo các nhóm bệnh ..................................44 Sơ đồ 3.1. Các bên liên quan trong hoạt động phát triển dược liệu tại .........................74 huyện Quảng Trạch .......................................................................................................74 Sơ đồ 3.2. Các vấn đề cần quan tâm khi phát triển mô hình điểm ................................81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi nên có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ, ở Việt Nam hiện đã biết khoảng 10.350 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2000 loài Tảo. Trong đó có nhiều loài làm thuốc [20]. Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Việt Nam là một trong những quốc gia thuộc các vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài động vật, thực vật và khoáng vật làm thuốc [37]. Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài nguyên cây dược liệu nói riêng và tài nguyên dược liệu (thực vật, động vật, khoáng vật) nói chung. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới, như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phú… [37]. Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu, tính đến 2005 đã ghi nhận được 3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc ở Việt Nam. Kết quả này cũng đã cho thấy nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Trong tổng số 3.948 loài cây thuốc, gần 90% là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng, chỉ có gần 10% là cây thuốc trồng [20]. Tiềm năng to lớn là vậy, song công cuộc bảo tồn và phát triển dược liệu ở nước ta cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược liệu [37]. Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc ngày càng tăng, do khai thác dược liệu quá mức mà không đi đôi với việc tái tạo, bảo tồn, cộng với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài nguyên dược liệu bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng [20]. Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, có điều kiện địa hình, khí hậu thuận lợi để nhiều loài động, thực vật sinh trưởng và phát triển, nhiều trong số chúng có giá trị cao trong việc chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh cho con người [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 Trong số các địa phương thuộc tỉnh Quảng Bình thì huyện Quảng Trạch có nhiều nét đặc thù về tài nguyên, hoạt động khai thác, sử dụng và phát triển cây dược liệu. Với dãy Hoành Sơn án ngữ hoàn toàn phía Bắc, biển Đông và sông Gianh bao bọc phía các phía còn lại của huyện đã tạo cho nơi đây một kiểu địa hình và khí hậu độc đáo của tiểu khu vực Bình Trị Thiên. Hình ảnh “cỏ cây chen đá, lá chen hoa” của địa phương nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Bình này đã phần nào nói lên tiềm năng giá trị cảnh quan và đa dạng sinh học tại đây, trong đó có tài nguyên cây dược liệu. Kết quả khảo sát bước đầu của Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường (Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế) cho thấy Quảng Trạch có tài nguyên cây thuốc rất đa dạng, trong đó có nhiều loài rất khó tìm thấy ở các địa phương khác trong tỉnh và khu vực như: Đại kế, Bạch tật lê, Bố chính sâm, Tiên mao sâm, Giảo cổ lam, Nhân trần cát, Chùm ngây... [7]. Từ những cây cỏ mọc hoang dại giữa đại ngàn rừng hay lẫn khuất trong những đám cỏ cây ven sông, ven suối, bãi cát ven biển, người dân và các lương y tại địa phương đã phát hiện và bào chế thành những bài thuốc nam quý giá. Nhiều hộ gia đình hiện cũng đã đưa cây thuốc nam về trồng trong vườn nhà như một nỗ lực để góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu [7]. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng tài nguyên cây dược liệu và đánh giá khả năng nhân rộng mô hình trồng một số cây dược liệu chủ yếu tại huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu về hiện trạng tài nguyên và tiến trình phát triển, nhân giống và nhân giống các loài cây dược liệu có giá trị bảo tồn trên cơ sở cộng đồng người dân địa phương. - Đánh giá được tiềm năng cũng như thuận lợi, khó khăn của người dân địa phương trong việc thực hiện các mô hình trồng cây dược liệu. - Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người dân tại khu vực nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 b. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần phục hồi và phát triển tài nguyên cây dược liệu có giá trị kinh tế và bảo tồn tại khu vực nghiên cứu. - Là cơ sở để đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết những khó khăn hiện nay ở các mô hình trồng cây dược liệu cũng như một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và nhân rộng mô hình. - Góp phần đa dạng hoá cây trồng nói chung, cây lâm sản ngoài gỗ nói riêng và phát triển sinh kế hộ gia đình, tạo thêm sản phẩm hàng hoá và nguồn dược liệu tại chỗ hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ người dân nghèo tại địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam 1.1. Trên thế giới Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc đã có một bề dày lịch sử và đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Theo đánh giá chung của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì có tới 80% dân số toàn thế giới vẫn thường xuyên sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu (Inglis, 1994) [31]. Trước Công nguyên, loài người đã biết sử dụng nhiều loại thực vật và động vật để làm thuốc. Trải qua hàng nghìn năm sử dụng và tìm hiểu, con người đã có sự hiểu biết sâu sắc hơn về dược liệu, đồng thời sử dụng ngày càng nhiều vào mục đích phòng, trị bệnh. Đến nay, có hơn 80.000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Dược liệu ngày càng có giá trị to lớn trong Y học nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng. Ước tính có đến 25% trong số các loại thuốc ở các nước phát triển có nguồn gốc từ thảo mộc. Mức độ sử dụng dược liệu vào điều trị ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và một số nước Châu Á rất lớn [31]. Có thể nói Trung Quốc là nước có truyền thống lâu đời về việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc. Kể từ thời Sheng- Nong (gần 3000 năm trước Công Nguyên), đã có 365 loài thực, động vật và khoáng vật được ghi nhận là có tác dụng chữa bệnh (Pie, 1987). Người ta đã ước tính rằng, số loài cây thuốc được dùng trong hệ thống Y dược Trung Quốc là 8.000, trong đó, thuốc của Tây Tạng 3.294 loài, thuốc của Mông Cổ là 1.430, của dân tộc Yi là 3.294, của dân tộc Max là 800, dân tộc Wa là 1.430, dân tộc Dai là 800 và cuối cùng là các loại thuốc thông thường được dùng là 201 loài [31]. Tại Trung Quốc, hằng năm tiêu thụ khoảng 700.000 tấn dược liệu, trong đó có trên 5.000 loài thực vật; giá trị kinh tế năm 2003 ước đạt 6 tỷ USD và năm 2008 ước đạt 26 tỷ USD. Giá trị kinh tế từ các nguồn dược liệu tại Mỹ năm 2004 ước đạt 17 tỷ USD và tại Nhật Bản năm 2006 ước đạt 1,1 tỷ USD. Đến nay, việc nghiên cứu và sử dụng dược liệu ở các nước này ngày càng phát triển. Đặc biệt, để bảo đảm chất lượng dược liệu trong phòng và điều trị bệnh, nhiều nước đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hóa cao cho các dược liệu như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia... [31]. Văn minh của người Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5000 năm dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas (năm 1500 TCN), chứa đựng những kiến thức phong phú về dược thảo thời kỳ đó. Những công dụng của cây thuốc này cũng được ghi lại trong cuốn sách dược thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400 TCN. Sau này, vào khoảng 100 năm SCN, một học giả người Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dược thảo cũng như những loại thuốc có nguồn gốc từ khoáng chất và động vật. Hiện nay tại Ấn Độ, đã ghi nhận có khoảng 8.000 loài cây thuốc được ứng dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 trong Y học của hơn 4.000 cộng đồng dân tộc thiểu số và hàng năm doanh thu của Ấn Độ từ các hoạt động buôn bán cây thuốc trong nước và xuất khẩu là 1 tỷ Đô la Mỹ [1]. Từ thời xa xưa, thực vật làm thuốc đóng một vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và ngày nay chúng vẫn giữ được vai trò ấy đối với các nước đang phát triển ở Châu Á. Mặc dù vậy, người dân đang phát triển ở các nước Châu Á chỉ mới khai thác cây thuốc từ thiên nhiên hoặc được trồng với mục đích phục vụ trong gia đình, trừ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal là trồng chúng với mục đích thương mại. Tuy nhiên, các quốc gia này cũng chỉ gây trồng ở quy mô nhỏ và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước (Batugal et al., 2004) [36]. Ở các nước khác như Anh, Đức, Mỹ, nền y học cổ truyền cũng phát triển mạnh. Tại Đức, một ủy ban gồm nhiều bác sĩ, dược sĩ, chuyên gia về chất độc đã hoàn thành một tài liệu với trên 400 chuyên đề tả công dụng, tác dụng phụ, phân lượng của nhiều dược thảo. Tại Mỹ, dược thảo rất thông dụng với thổ dân bản xứ. Năm 1716, nhà thám hiểm Pháp Lafitau đã tìm ra Sâm Mỹ ở vùng New World. Hiện nay Sâm là tài nguyên xuất khẩu quan trọng của Hoa Kỳ. Hội đồng thực vật Mỹ (Austin-Texas), dựa vào hai công trình của Đức và Anh, đã soạn thảo một tài liệu nói về 26 dược thảo thông dụng [36]. Gần đây, theo số liệu của Tổ chức Y học Thế giới (WHO), đến năm 1995 đã có gần 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài được biết đến) được sử dụng làm thuốc hay cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc có khoảng 5.000 loài [25]. Cũng theo WHO thì mức độ sử dụng thực vật làm thuốc ngày càng cao như: hàng năm Trung Quốc tiêu thụ 700.000 tấn dược liệu, sản phẩm thuốc Y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,7 tỷ USD vào năm 1986. Tại Nhật Bản, năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dược liệu, tương đương 50 triệu USD. Điều này chứng tỏ ở các nước phát triển thì cây thuốc phục vụ cho Y học cổ truyền cũng phát triển mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, nó cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con người [55]. Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dược tính mạnh được điều chế từ một loài Hoa hồng (Cantharanthus roseus). Đặc biệt ở Madagasca, người ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến 90% [39], [27]. Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mưu cầu của cuộc sống con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 đã bị tuyệt chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole Harmann (1988), trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe dọa vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc đang bị đe dọa gay gắt, có một tỷ lệ không nhỏ là thực vật làm thuốc. Trong đó có khoảng 120 loài ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61 loài ở Thái Lan, 35 loài ở Bangladet [28]. Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khoẻ con người, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc [2]. 1.2. Ở Việt Nam Việt Nam là một trong những nước có nguồn dược liệu đa dạng, với khoảng 3.948 loài cây thuốc, 52 loài tảo biển, 75 loại khoáng vật và 408 loài động vật làm thuốc. Gắn liền với nguồn tài nguyên dược liệu phong phú đó, nền Y dược cổ truyền Việt Nam đã có bề dày lịch sử hình thành và phát triển, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân [31]. Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ đa dạng về cây cỏ khoảng 10.386 loài thực vật có mạch đã được xác định, dự đoán có thể tới 12.000 loài, trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30% [38]. Nằm tại khu vực giao lưu các nền văn hóa ở các nước Đông Nam Á, Việt Nam còn là quốc gia đa dạng về các nền văn hóa của 54 dân tộc anh em sinh sống trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Với mức độ đa dạng về hệ thực vật - văn hóa như vậy, chúng ta đang được kế thừa một kho tàng tài nguyên cây thuốc quý giá của các cộng đồng dân tộc khác nhau sử dụng trong công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế [29]. Phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng núi- một vùng chiếm 3/4 diện tích toàn lãnh thổ, là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh [29]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 Trong thời gian gần đây, thực vật là đối tượng đặc biệt được nhiều nhà khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trò chức năng sử dụng của nó trong nhiều lĩnh vực như thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trường,…ở từng vùng địa phương khác trên thế giới. Trong đó, cây thuốc được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất [29]. Tại Việt Nam, từ thời đại các vua Hùng dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã xây dựng một nền y học cổ truyền để chữa các loại bệnh tật, tổ tiên ta đã sớm sử dụng nhiều loài cây cỏ như bột đao, bột báng để thay cơm, uống nước vối để giúp tiêu hóa và phòng bệnh, nhai trầu để bảo vệ răng,... Trong thời kỳ độc lập (937-1399), vào thời nhà Lý, ở xã Đại Yên (Hà Nội), đời nhà Trần, Thái Y Viện đã tổ chức đi sưu tầm thuốc ở núi Yên Tử (Đông Triều - Quảng Ninh), Phạm Ngũ Lão xây dựng vườn thuốc Vạn Yên và gây rừng thuốc dược sản ở Phả Lại (huyện Chí Linh) để phục vụ quân đội đánh giặc ngoại xâm [29]. Công tác điều tra của Viện dược liệu - Bộ Y tế ở tất cả các địa phương trên toàn quốc kết quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi nhận ở nước ta có 3948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật (kể cả nấm). Cụ thể, nhóm Tảo có 52 loài, thuộc 19 họ. Nhóm Nấm có 22 loài, 12 họ. Ngành rêu có 1 loài 1 họ. Ngành Thông đất có 25 loài 2 họ. Ngành Cỏ bút tháp có 3 loài 1 họ. Ngành Dương xỉ có 128 loài 26 họ. Ngành Thông có 38 loài 11 họ và ngành Ngọc Lan có 3675 loài thuộc 231 họ [23]. Trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã biết đến ở Việt Nam hiện nay, phần lớn được sử dụng theo kinh nghiệm (truyền khẩu) trong nhân dân. Số loài được xác minh khoa học về giá trị, cơ chế chữa bệnh (kể cả nguồn tài liệu của nước ngoài) chỉ chiếm khoảng 20 - 30%. Chúng được sử dụng để điều trị từ các chứng bệnh thông thường mắc phải trong cuộc sống hàng ngày, như cảm sốt, cảm lạnh, cầm máu - làm lành vết thương, ăn uống khó tiêu, bong gân - sai khớp do ngã, bó - nắn gãy xương,… cho đến cả một số bệnh nan y khó chữa như bệnh tim mạch, gan, thần kinh, tiểu đường,… Trong một số công bố gần đây về 920 loài cây thuốc, các tác giả của công trình đã liệt kê ra được 64 loại bệnh chứng đã được điều trị bằng cây thuốc theo cách cổ truyền. Một số loại bệnh nan giải về gan, thận, đau dạ dày, thấp khớp, bó gãy xương, chữa rắn cắn,… nhìn chung người dân tỏ ra có tín nhiệm hơn khi điều trị bằng cây thuốc theo kinh nghiệm của y học cổ truyền [10]. Theo các kết quả điều tra, Việt Nam có 7 vùng sinh thái giàu tiềm năng dược liệu của thế giới với gần 4000 loài thực vật và nấm lớn hơn có thể sử dụng làm thuốc. Trong đó có nhiều loài có giá trị chữa bệnh cao, một số loại như hồi, quế, sâm Ngọc Linh, tràm, hoa hòe, actiso,... là dược liệu quý đã được thế giới công nhận. Theo thống kê chưa đầy đủ ở Gia Lai - Kon Tum có khoảng 921 loài cây được người dân sử dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 làm thuốc, Đắk Lắk có 777 loài, Lâm Đồng có 715 loài,... trong đó có nhiều loài cây thuốc quý như: Sâm Ngọc Linh, Cẩu tích, Vàng đắng, Sa nhân, Hà thủ ô đỏ, Ngũ gia bì gai, Củ dòm...[4]. Tài nguyên dược liệu của Việt Nam phong phú và đầy tiềm năng nhưng thực tế đáng buồn là chúng ta chưa có nhiều chính sách bảo tồn nguồn gen, nhất là các cây quý. Để phát triển bền vững và hiệu quả nguồn dược liệu trong nước, khai thác được hết các tiềm năng sẵn có, chúng ta cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từ quy hoạch trồng và khai thác dược liệu, bảo tồn nguồn gen... Và trên hết, Nhà nước cần có những chính sách hợp lý gắn kết được sự tham gia của các nhà khoa học, doanh nghiệp và người nông dân trong một mục đích chung là bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trong nước [4]. Các nghiên cứu về thành phần cây thuốc và động vật làm thuốc trong các vùng lãnh thổ thường được tập trung trong các khu rừng đặc dụng, đặc biệt là các Vườn Quốc gia. Các nghiên cứu cũng cho thấy tiềm năng cây dược liệu trong các Vườn Quốc gia là rất lớn [35]. Gần đây tại Thừa Thiên Huế đã phát hiện 130 loài thuốc nam có giá trị. Đây là kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm Huế trong quá trình triển khai mô hình phát triển cây thuốc nam trên đất rừng được giao tại huyện Nam Đông, thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Bạch Mã. Tuy nhiên, người dân địa phương hiện mới chỉ biết sử dụng 62 loài làm dược liệu. Nhằm bảo tồn và phát huy nguồn dược liệu có giá trị phục vụ chữa bệnh tại chỗ, sử dụng làm hàng hóa và nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Huế bước đầu chọn 28 hộ gia đình có vườn, rừng thuộc xã Hương Phú (Nam Đông) để phát triển mô hình, gắn với mục đích nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân vùng núi [19]. Vườn quốc gia Bạch Mã với diện tích 37.487 ha, ở gần hai thành phố lớn Huế và Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho biết Vườn quốc gia Bạch Mã có tới 1.406 loài thực vật, trong đó có 338 loài cây làm thuốc, 33 loài cây cho tinh dầu. Nhiều cây thuốc quý hiếm như A lợi, Đỉnh tùng, Sa mộc, Bảy lá một hoa, Thông tre, Kim tuyến, Lá khôi, Ô dược nam, Thổ phục linh, Vàng đắng, Ba gạc lá nhỏ, Cúc mai đã được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam. Nhiều phương thuốc chữa nhiều chứng bệnh theo kinh nghiệm của người Mường, Vân Kiều, Cà tu phần lớn có sử dụng các loài cây thuốc trong rừng Quốc gia Bạch Mã. Vuờn còn có những loài cây thuốc mà người dân ở đây thu hái bán qua biên giới như Chè đắng, Hoàng cầm núi, Cây ba mươi, Bảy lá một hoa, Bình vôi, Câu đằng Trung Quốc, Bồ công anh Trung Quốc, Sa nhân gai, Thiên niên kiện, Cây cơm nguội, Ngải tím [19]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 2. Thực trạng nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh cây dược liệu ở Việt Nam Là một trong những nước có nhu cầu sử dụng cây dược liệu lớn, tuy nhiên Việt Nam hiện đang phải nhập đến từ 70 - 80% nguồn nguyên liệu từ các quốc gia khác. Đây là con số đáng phải suy nghĩ bởi ngoài điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam còn được đánh giá có nguồn dược liệu phong phú và đa dạng [5]. Nằm tại một vị trí tự nhiên hiếm có, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng, Việt Nam được ưu đãi với hệ thống sinh thái phong phú, đa dạng về chủng loại các cây dược liệu với hơn 12 nghìn loài thực vật, trong đó có gần 4 nghìn loài có công dụng làm thuốc được xếp vào loại quý hiếm trên thế giới như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ, Vàng đắng, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phú…[5]. Bên cạnh đó, người Việt Nam đã có kinh nghiệm và truyền thống sử dụng các loại cây để làm thuốc đã góp phần hình thành nên một nền kho tàng tri thức về y học. Với những thói quen đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm dược liệu trong nước hiện đang rất lớn [5]. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng, thường xuyên được khai thác với khối lượng từ 10000 - 20000 tấn mỗi năm cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu. Các loài thuốc đang được khai thác với số lượng lớn như Vàng Đắng, Thiên niên kiện, Cầu tích, Hoàng đắng, Chè dây... [23]. Số liệu thống kê của ngành Y tế gần đây cho biết, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 - 50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Trên 2/3 khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi năm. Tuy vậy, khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó còn nhiều loài cây thuốc khác vẫn được thu hái sử dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chưa có con số thống kê cụ thể [61]. Theo điều tra của viện Dược liệu, hiện Việt nam có khoảng 136 loài cây thuốc đang được trồng khá tập trung tại một số vùng sinh thái trên cả nước (chủ yếu ở 18 vùng trồng có tính truyền thống), cung cấp khoảng 15.500 tấn dược liệu cho thị trường [21]. Những dược liệu có giá tăng cao thường là những dược liệu có nhu cầu sử dụng tăng .Việc lựa chọn cây trồng phù hợp để ưu tiên phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường là cần thiết. Phát triển dược liệu cũng là giải pháp tạo việc làm, khai thác quĩ đất một cách hiệu quả. Ngoài việc quy hoạch các vùng trồng dược liệu tập trung, một trong những xu hướng phát triển hiện nay nhằm xóa đói giảm nghèo là sử dụng các cộng đồng dân cư phát triển kinh tế hộ gia đình trên cơ sở phát triển trồng dược liệu [21]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 Trong tổng số 3948 loài cây thuốc và nấm làm thuốc đã biết, chỉ có khoảng 500 loài là cây thuốc trồng hay từ các loài cây trồng khác nhưng có bộ phận được dùng làm thuốc. Song trên thực tế, hiện chỉ có 44 loài trong tổng số đó là cây thuốc trồng sản xuất ra hàng hóa (ở các mức độ khác nhau) [20]. Nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, công tác trồng cây thuốc luôn được quan tâm. Ngay từ những năm 1960, để phục vụ cho chương trình phòng chống giun sán ở miền Bắc, Viện Dược liệu đã triển khai nghiên cứu đưa cây Dầu giun mọc hoang dại vào trồng rộng rãi. Viện Dược liệu chỉ đạo và phối hợp với các trạm Dược liệu trồng một số cây thuốc quan trọng như: ích mẫu, Tam thất, Bạch truật, Đỗ trọng, Hoàng bá, Hoàng cầm, Vân mộc hương, Cát cánh, Bắc sa sâm, Độc hoạt, Đương qui, Bạc hà, Kim ngân. Xác định và chọn được một số vùng có thể triển khai trồng lớn, như trồng Ích mẫu ở Hà Bắc; trồng Tam thất ở Thông Nông (Cao Bằng); trồng các cây nhập nội từ Trung Quốc ở Sa Pa và Tam Đảo; cung cấp giống cho Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Văn Điển - Hà Nội, Nam Hà để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu dược liệu sang Đông Âu và Liên Xô [21]. Trong khối công nghiệp dược, cả nước có 286 cơ sở sản xuất dược phẩm (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, công ty, tổ hợp sản xuất, tư nhân) đang sản xuất 1.294 loại dược phẩm được sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc chất chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% số loại dược phẩm được phép sản xuất và lưu hành từ năm 1995- 2000, sử dụng 435 loài cây cỏ. Nhu cầu dược liệu cho khối công nghiệp dược khoảng 20.000 tấn, và cho xuất khẩu khoảng 10.000 tấn/năm. Theo số liệu năm 1998, Tổng công ty Dược Việt Nam đã xuất khẩu được 13 triệu USD, trong đó dược liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ cây thuốc chiếm 74%. Tiềm năng cung cấp dược liệu có thể đạt 500 - 800 tỷ đồng [10]. Một số cây thuốc có tiềm năng đã được đầu tư và tổ chức thành công các vùng trồng để tạo nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu, như trồng Thanh cao hoa vàng, Lão quan thảo, Mã đề, Ngưu tất, Sa nhân, Đương qui Nhật Bản, Lô hội, Hòe, Sả, Địa liền, Gừng, Tỏi, Cúc hoa, Diệp hạ châu, Trinh nữ hoàng cung, Kim tiền thảo, Actiso, Râu mèo, Quế, Hồi, Hương nhu trắng, Hương nhu tía, Bạc hà, Thảo quả, Cốt khí củ, Hoắc hương, Bạch truật, Địa liền, Nga truật, Nhân trần, Bồ bồ, Thảo quyết minh, Xuyên khung, Mạch môn, Ngải cứu, Xạ can, Sen,…[21]. Bên cạnh đó, nhiều địa phương, công ty kinh doanh, các đơn vị nghiên cứu đã trực tiếp đầu tư (với tổng kinh phí lên tới hàng trăm tỷ đồng) xây dựng vùng trồng một số loài cây thuốc để tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, như: tỉnh Kon Tum và Quảng Nam đầu tư phát triển Sâm ngọc linh; xây dựng được 7 qui trình trồng 7 cây thuốc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tạo nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất thuốc: Angelin từ Đương qui Nhật Bản, Morantin từ Mướp đắng, Dihacharin từ Diệp hạ châu đắng, Sotinin chữa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2