Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 7
download
Mục đích của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ HUỆ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ HUỆ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG THÁI HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Đề tài Luận văn được nghiên cứu một cách độc lập dưới sự hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Thái. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Học viên Mai Thị Huệ
- LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức và phương pháp luận về Luật Hiến pháp và Luật Hành chính trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Học viên trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Quang Thái đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành Luận văn. Cảm ơn gia đình là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, học viên mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý thầy cô, các anh chị và các bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Học viên Mai Thị Huệ
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 Hội đồng xét xử HĐXX 2 Hội thẩm nhân dân HTND 3 Kiểm sát viên KSV 4 Toà án nhân dân TAND 5 Tố tụng dân sự TTDS
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .................................................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền bình đẳng, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện ..... 7 1.2. Nội dung của bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................................... 15 1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự ................................................................................. 21 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG ......................................... 29 2.1 Khái quát về huyện Yên Sơn, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 29 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự từ 2012-2017 của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .... 31 2.3. Đánh giá chung………………………………………………………….46 Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………. 59 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN CẤP HUYỆN ............................................ 60 3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.60 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.63 Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………… 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, được thể chế hóa trong nhiều văn kiện quốc tế và quốc gia. Ở nước ta, bình đẳng trước pháp luật được thể hiện nhất quán trong các bản Hiến pháp từ Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013. Điều 6, 7 Hiến pháp 1946 quy định: "Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa" và "Tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính quyền và công cuộc kiến quốc tùy theo tài năng và đức hạnh của mình"[13, tr.15]. Điều 51, Hiến pháp năm 1992 cũng tiếp tục khẳng định: "Công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật" [14, tr.33]. Quyền bình đẳng trước pháp luật cũng được cụ thể hóa trong các lĩnh vực cụ thể của quan hệ pháp luật. Như vậy, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật là một nội dung xuyên suốt tư tưởng lập pháp của nước ta. Trước xu thế hội nhập quốc tế, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục được sửa đổi, bổ sung phù hợp với việc quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện đầy đủ, cụ thể và rõ ràng hơn. Điều 16 Hiến pháp khẳng định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”[15, tr.17], như vậy bình đẳng trước pháp luật là quyền con người. Việc quy định theo hướng mở rộng đối tượng có quyền bình đẳng trước pháp luật như trên cho thấy Việt Nam ghi nhận quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hiến pháp khẳng định quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi người được công nhận trong tất cả lĩnh vực, bao gồm đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với việc ghi nhận nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của con người, Hiến 1
- pháp quy định rõ ràng, đầy đủ các quyền của con người như quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, quyền tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, quyền tham gia quản lý nhà nước…Với quan điểm mọi người bình đẳng trước pháp luật, Hiến pháp, pháp luật cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng và bảo hộ quyền con người, bảo vệ một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với mọi người trong việc hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ hợp pháp của con người, đặc biệt trong các quan hệ tranh chấp pháp luật luôn bảo vệ bình đẳng của các bên tham gia. Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự và đạt được những kết quả quan trọng trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự từ thực tiễn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cho thấy vẫn còn có hạn chế, trong đó có vụ việc chưa bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết, xét xử một số vụ việc dân sự. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Trong khoa học pháp lý nước ta, vấn đề bảo đảm quyền bình đẳng của con người nói chung được nhiều tác giả nghiên cứu trong các công trình khoa học với các góc độ khác nhau. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến quyền bình đẳng nói chung, vấn đề bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng giải quyết, xét xử các vụ án hình sự, về bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình: 2
- - Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Văn Tú (2015) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” nghiên cứu về quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, tình hình xây dựng pháp luật Tố tụng hình sựu theo nguyên tắc bảo đảm bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật và nguyên tắc để bảo đảm bình đẳng cho mọi công dân; Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Mai Thanh (2013) với đề tài: “Quyền bình đẳng ở Việt Nam, cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật” nghiên cứu lý luận về quyền bình đẳng, thực trạng thực thi pháp luật để bảo đảm bình đẳng và quyền bình đẳng; Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thu Thảo (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay” nghiên cứu về quyền bình đẳng của người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân ở Việt Nam; Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Lan Anh (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam trong đó tác giả nghiên cứu bảo đảm quyền con người là mục tiêu của Hiến pháp, nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền con người theo Hiến pháp Việt Nam và hoạt động hiện nay của các cơ quan lập pháp, hành pháp và bình đẳng quyền con người trong Hiến pháp năm 2013. Các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về bảo đảm quyền con người nói chung, lĩnh vực Hình sự, Hôn nhân gia đình chứ chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự, vì vậy, từ thực tiễn Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang tác giả chọn đề tài “Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Mục đích của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho 3
- các giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi Hiến pháp và các quy định pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân huyện yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định về bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong đề tài này chủ yếu là trong giải quyết vụ việc dân sự, bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền của mình khi tham gia các thủ tục tố tụng tại Toà án. Vụ việc dân sự ở đây tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi các vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình. - Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. - Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017. - Về nội dung: Nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự; thực tiễn bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Đề ra các giải 4
- pháp bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về quyền con người và bảo đảm quyền con người, về vấn đề cải cách tư pháp. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền con người nói chung và quyền quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự nói riêng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền bình đẳng của con người nói chung và quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự nói riêng để giải quyết các khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và điều kiện để bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Toà án nhân dân cấp huyện; nghiên cứu, đánh giá thực trạng về việc bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự từ thực tiễn Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Từ thực trạng đó, đánh giá chung, kết luận những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp để bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo 5
- đối với các học viên cao học và sinh viên tại các cơ sở đào tạo luật, các cán bộ công chức đang công tác tại Tòa án các cấp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, pháp lý bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện. Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 6
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền bình đẳng và bảo đảm quyền bình đẳng của đƣơng sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm quyền bình đẳng và bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện Để làm rõ khái niệm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện trước hết cần làm rõ khái niệm bình đẳng, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự, đương sự trong vụ việc dân sự. Về khái niệm quyền bình đẳng: Nói đến bình đẳng có rất nhiều quan điểm, có nhiều tác giả bàn về bình đẳng. Theo Đại từ điển tiếng Việt: Bình: Đều nhau, đẳng: Thứ bậc; Bình đẳng: Ngang hàng nhau về địa vị, về quyền lợi; Bình đẳng là tính từ, có nghĩa là ngang hàng nhau [31, tr. 1355]. Như vậy, theo tác giả quyền bình đẳng là có quyền bằng đều, quyền ngang bằng nhau. Vụ việc dân sự: Vụ việc dân sự là vụ việc phát sinh tại Tòa án nhân dân do cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác, vụ án dân sự là có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc dân sự là những trường hợp không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà chỉ yêu cầu Toà án giải quyết 7
- xác nhận những sự kiện pháp lý như yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, tuyên bố mất tích, yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Mỗi vụ việc dân sự dù có tranh chấp hoặc không có tranh chấp giữa các chủ thể thì khi phát sinh tại Tòa án đều có mục đích giải quyết chung là nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Theo pháp luật hiện hành, tính chất “dân sự” được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, về kinh doanh, thương mại, về lao động và về các loại việc khác theo quy định của pháp luật. Khi một vụ việc dân sự phát sinh tại Tòa án thì dẫn đến trách nhiệm giải quyết vụ việc dân sự đó của Tòa án nhân dân theo trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án và việc dân sự. Đối với vụ án thì đương sự có đơn khởi kiện, còn việc dân sự chủ thể có liên quan gửi đơn yêu cầu Toà án Về đương sự trong vụ án dân sự: Là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. [12, tr.54]. Điều 58 Bộ luật TTDS 2011: “Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng”. [11, tr.21]. .Theo quy định của Bộ luật TTDS năm 2015: Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách 8
- cũng là nguyên đơn. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. [12, tr. 21-22]. Như vậy đương sự trong vụ việc dân sự theo tác giả là người khởi kiện, người bị kiện và người có liên quan về quyền lợi trong nội dung khởi kiện trong vụ việc dân sự. Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện: Toà án cấp huyện thực hiện các quy định của Hiến pháp, pháp luật trong quá trình giải quyết, xét xử vụ việc dân sự để cho đương sự được bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định. Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự là một khía cạnh của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự, khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, đương sự có các quyền như quyền bảo vệ, quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền quyết định và tự định đoạt…trong đó quyền bình đẳng của đương sự là quyền quan trọng và được thể hiện rõ nét thông qua các quy định của pháp luật, quyền bình đẳng của đương sự được thực hiện thông qua hoạt động giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự của Toà án, quyền bình đẳng của đương sự có mối quan hệ mật thiết với các quyền khác của đương sự. Quyền bình đẳng của đương 9
- sự được thể hiện duy nhất thông qua Toà án, bằng các quy định của pháp luật Toà án bảo đảm cho các đương sự được bình đẳng với nhau bởi. Toà án nhân dân nhân danh Nhà nước bằng bản án, quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn hay không chấp nhận, chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan hay không chấp nhận… trong quá trình giải quyết các loại vụ án trong đó bảo đảm cho các đương sự được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình Toà án giải quyết vụ án dân sự. Điều 16, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” [15, tr.11]. 1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện sự bảo đảm cho các đương sự được bình đẳng khi tham gia giải quyết vụ việc dân sự, họ có điều kiện thuận lợi như nhau khi tham gia tố tụng tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự, Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện đầy đủ các quyền của mình nói chung, quyền bình đẳng của từng đương sự trong cùng vụ án nói riêng để đảm bảo cho việc giải quyết, xét xử án dân sự đúng quy định của pháp luật, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và công dân. Như vậy, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, quyền bình đẳng của các đương sự là một phần của quyền 10
- bình đẳng trước pháp luật - quyền đã được Hiến định. Để bảo vệ quyền của đương sự trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự thì nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của họ là rất quan trọng. Trong đó các đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ để chứng minh, bảo vệ quan điểm của mình trước Toà án. Tòa án có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Họ có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình khi tham gia tố tụng tại Toà án, trong trường hợp này, chữ viết được dùng phổ biến là tiếng việt, trường hợp đương sự không viết, nói bằng tiếng việt thì Toà án phải mời người phiên dịch tham gia tố tụng để dịch chữ viết, tiếng nói của các đương sự ra tiếng việt. Thứ hai, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự là bảo đảm một trong các quyền của đương sự và có mối quan hệ mật thiết với việc thực hiện các quyền khác của đương sự. Đương sự trong vụ việc dân sự có quyền tự bảo vệ, quyền định đoạt trong mối quan với các quyền khác, quyền bình đẳng của đương sự giúp cho họ hiểu các quy định của pháp luật hơn, hiểu về hướng giải quyết vụ án từ đó họ có quyền tự bảo vệ cho mình, quyền định đoạt về vụ việc theo cá nhân… Ở mức độ khái quát nhất, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự một trong những yếu tố để quyền của đương sự được ghi nhận, thực hiện trong quá trình giải quyết vụ án nhằm tôn trọng đương sự và ghi nhận họ dù họ tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì họ đều được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của đương sự trong cùng vụ án. Toà án bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự góp phần tích cực trong việc bảo đảm quyền đương sự nói chung. Bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự là 11
- một trong những nhiệm vụ quan trọng của Toà án trong việc thụ lý, giải quyết các vụ án dân sự, để tạo điều kiện cho các đương sự được bình đẳng với nhau về việc giải quyết vụ án, Toà án có vai trò trung tâm, là cầu nối và là nơi tạo cho các đương sự thể hiện quyền bình đẳng của mình trên thực tế. Hiến pháp, pháp luật có quy định về quyền bình đẳng của đương sự trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự nhưng nếu chỉ dừng lại ở các quy định thì quyền bình đẳng của đương sự sẽ không được công nhận, thực hiện và những quy định pháp luật đó sẽ trở thành vô nghĩa. Vì vậy, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự là đòi hỏi khách quan để đảm bảo sự bình đẳng của đương sự được thực hiện trên thực tế. Thứ ba, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện là một trong những nhiệm vụ của Toà án cấp huyện trong thực hiện các quy định của Hiến pháp, pháp luật để giải quyết, xét xử các loại vụ án, làm thế nào để bảo đảm sự bình đẳng cho các đương sự trong cùng vụ án khi thụ lý, giải quyết, xét xử xong vụ án. Như vậy, bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự là bảo đảm cho các đương sự đều có các quyền tham gia vào các thủ tục tố tụng, cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình…vì họ đều là đương sự trong cùng vụ án, họ được hưởng các quyền như nhau và thực hiện các nghĩa vụ do pháp luật quy định. Toà án bảo đảm cho các đương sự trong cùng vụ án họ được bình đẳng về quyền của mình, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội, dù họ là ai, họ làm gì, thuộc thành phần xã hội như thế nào thì khi tham gia tố tụng tại Toà án họ đều bình đẳng với nhau, Toà án bảo đảm cho họ đều có các quyền của đương sự như: Đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký khi có căn cứ cho rằng chọ không vô tư, khách 12
- quan trong quá trình giải quyết vụ việc; Bảo đảm cho nguyên đơn có quyền sửa đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập; đương sự có quyền yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, đảm cho họ có quyền tranh luận tại phiên toà; Toà án bảo đảm cho các đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định trong thời hạn quy định. 1.1.3. Vai trò của bảo đảm quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự của Toà án cấp huyện Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền của đương sự Các đương sự tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, quyết định giải quyết của Toà án là chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của họ, xử buộc phải bồi thường, có nghĩa vụ trả lại theo yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì dù họ là cá nhân hay tổ chức đều là thành viên của xã hội nên bảo đảm quyền bình đẳng cho họ cũng chính là bảo đảm quyền của đương sự trong TTDS nói chung. Việc thừa nhận quyền bình đẳng của đương sự và cơ chế bảo đảm cho họ được thực hiện quyền bình đẳng của mình sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Mọi mâu thuẫn trong quan hệ tranh chấp giữa các bên phải được giải quyết trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng của họ. Luật quy định cụ thể về quyền của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong từng giai đoạn tố tụng họ có quyền nhất định, tuy nhiên họ bình đẳng với nhau trong quan hệ với Toà án. Tuỳ theo tư cách đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan để Toà án thực hiện các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền cho họ. Thứ hai, góp phần xây dựng Nhà nước của nhân dân, vì nhân dân Nhà nước của nhân dân, vì nhân dân là bản chất của Nhà nước ta, Toà án 13
- nhân danh Nhà nước bằng bản án, quyết định giải quyết, xét xử các loại vụ án theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Pháp luật được các chủ thể thực hiện một cách tự giác chứ không ép buộc, pháp luật vì quyền con người, phục vụ con người, là pháp luật của dân chủ, bình đẳng và văn minh. Trong một nền dân chủ hiện đại, pháp luật là nguyên tắc tối thượng; đồng thời, có những cơ chế để kiềm chế xu hướng tha hóa, lạm dụng quyền lực nhà nước của bất cứ nhánh quyền lực nào cũng như của từng cá nhân công chức là những người đại diện cho nhân dân. Hơn thế nữa pháp luật đó phải được xây dựng theo một quy trình dân chủ, minh bạch và công khai. Giáo trình Luật Hiến pháp năm 2013: “Hiến pháp và pháp luật điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước” [7, tr. 21-22]. Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội. Toà án nhân dân giải quyết các loại vụ án, bảo đảm quyền của đương sự là một trong những tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người trong đó có quyền của đương sự và quyền bình đẳng của đương sự, tạo mọi điều kiện cho đương sự thực hiện mình theo đúng các quy định của pháp luật. Nền tảng của nhà nước của nhân dân, vì nhân dân là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật dân chủ và công bằng. Do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật luôn là điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, pháp luật được tôn trọng, đề cao và tuân thủ tuyệt đối. Hình thức và phương thức bảo vệ Hiến pháp và pháp luật ở các quốc gia có thể khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu là bảo đảm địa vị tối cao của Hiến pháp, loại bỏ hành vi 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 47 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn