Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền công dân của Tòa án thông qua giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai cũng như đánh giá thực trạng giải quyết những tranh chấp đất đai và đề xuất giải pháp cho việc hoàn thiện việc bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết những tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH VĂN PHÚC BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH VĂN PHÚC BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯỢNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại địa điểm khảo sát và các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 02 năm 2020 Học viên Đinh Văn Phúc
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Hành chính Quốc gia và Ban giám hiệu phân viện tại Thành phố Huế, cùng tập thể các Giảng viên thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã trang bị những kiến thức quý báu và thiết thực cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Phượng, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, sát sao và tạo mọi điều kiện thuận lợi tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy, cô giáo. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng 02 năm 2020 Học viên Đinh Văn Phúc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 7 1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất củaTòa án nhân dân cấp huyện ............. 7 1.1.1. Nhận thức chung về quyền công dân .................................................... 7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện .......... 10 1.1.3. Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................................. 14 1.2. Nội dung bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện ........................... 18 1.2.1. Tổ chức hệ thống Tòa án nhân nhân các cấp bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất ................ 18 1.2.2. Thẩm quyền, trách nhiệm của TAND cấp huyện nhằm bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất . 20 1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm quyền công dân của Tòa án nhân dâncấp huyện trong việc giải quyết tranh chấp các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất 21 1.2.4. Trình tự, thủ tục (xét xử) sơ thẩm nhằm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện ..................................................................................................... 26 1.3. Những ảnh hưởng đến bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân cấp huyện ... 33 1.3.1. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 33
- 1.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán, Chánh án, Luật sư và cán bộ, công chức có liên quan.. ......................................................................... 35 1.3.3. Yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội ảnh hưởng tới việc giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện .......... 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................................................... 39 2.1. Thực tiễn sử dụng đất và tranh chấp đất đai tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................................. 39 2.1.1. Tình hình sử dụng đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .............. 39 2.1.2. Thực tiễn tranh chấp đất đai tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..... 41 2.2. Thực tiễn hệ thống bộ máy nhằm bảo đảm quyền công dân thông qua giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án huyện Bố Trạch ..................................................................................................... 44 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 44 2.2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 47 2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 49 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................ 53 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 60
- Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..... 61 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân .................................. 61 3.1.1. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành Tòa án nhân dân ........................................................................................... 61 3.1.2. Nâng cao chất lượng bảo đảm quyền công dân trong công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 63 3.1.3. Kết hợp với các cơ quan, cán bộ, công chức có liên quan trong việc xét xử giải quyết vụ việc liên quan tới QSDĐ của Tòa án .................................. 64 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 65 3.2.1. Một số giải pháp chung đối với Tòa án nhân dân cấp huyện ............... 65 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể đối với Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch nhằm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất ....................................................................................................... 76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 82
- DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX Hội đồng xét xử KSXX Kiểm sát xét xử NN Nhà nước QLNN Quản lý Nhà nước QCD Quyền công dân TA Tòa án QSDĐ Quyền sử dụng đất TCĐĐ Tranh chấp đất đai TCQSDĐ Tranh chấp quyền sử dụng đất VATCDS Vụ án tranh chấp dân sự TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân Tối cao VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân Tối cao HTND Hội thẩm nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa THTT Tiến hành tố tụng
- DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch .............................................. 39 Bảng 2.1: Số liệu tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bố Trạch 2015 – 2020.................................................................................................. 42 Bảng 2.2. Số lượng Thẩm phán, Thư ký, người lao động TAND huyện Bố Trạch 2016– 2020 ........................................................................................ 45 Bảng 2.3: Số liệu Hội thẩm nhân dân từ 2016 – 2020 của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 45 Bảng 2.4: Kết quả thụ lý và giải quyết sơ thẩm các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất từ năm 2015 đến 2020 của huyện Bố Trạch............................... 47 Biểu đồ 2.1: Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bố trạch ......... 42 Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ giải quyết vụ việc liên quan tới QSD đất tại Tòa án huyện Bố Trạch theo trình tự sơ thẩm .......................................................... 47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới và đã đem lại những chuyển biến hết sức tích cực như: kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện; nhiều vấn đề xã hội được giải quyết và được bảo đảm. Cùng với sự phát triển của xã hội, quyền công dân được xem là thước đo sự tiến bộ và trình độ văn minh của các xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển và bản sắc văn hóa. Với vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc đảm bảo tốt hơn quyền công dân là mục tiêu hướng tới của mình để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền công dân như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính…..thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền công dân thông qua hoạt động xét xử của TAND trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai là điều hết sức cần thiết, cả về mặt lý luận và thực tiễn trong cả nước nói chung, địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Trên phương diện lập pháp và thực tiễn, các quy định về pháp luật đất đai đã được Quốc hội xây dựng và ban hành tương đối cụ thể và liên tục được hoàn thiện, do đó đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân và tổ chức trong việc sử dụng và quản lý đất đai, đồng thời cũng tăng được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện quyền sử dụng đất của tổ chức, công dân, việc nảy sinh các tranh chấp về đất đai vẫn xảy ra nhiều, trong đó Nhà nước đã sử dụng nhiều phương thức, cách 1
- thức giải quyết như Hòa giải tại cơ sở, giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết thông qua hoạt động thực tiễn của Tòa án nhân dân. Vì thế, nhiều quyền của cá nhân công dân, tổ chức trong các vụ việc tranh chấp đất đai ngày càng được giải quyết ổn thỏa, trong đó hoạt động giải quyết tại Tòa án là một trong những phương thức bảo đảm quyền công dân hữu hiệu trong điều kiện hiện nay. Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Qua quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác quản lý, giải quyết tranh chấp đất cũng đạt nhiều kết quả nhất định, khắc phục được nhiều bất cập từ các quy định của pháp luật trước đó. Trên cơ sở thực hiện các quy định pháp luật có liên quan cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng đất gia tăng, giá đất cũng tăng nhanh nên phát sinh nhiều quan hệ pháp luật, trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm vừa qua việc giải quyết án tranh chấp dân sự có liên quan đến đất đai có xu hướng gia tăng và phức tạp. Bên cạnh những kết quả đạt được thì thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai nói chung và vấn đề bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất nói riêng vẫn còn nhiều vướng mắc, các văn bản pháp luật thiếu thống nhất, quyền và lợi ích chưa phù hợp với nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn. Quá trình nghiên cứu về vị trí, vai trò của TAND chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu vị trí, vai trò trong bảo đảm quyền công dân khi giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn trong chương trình thạc sĩ Luật Hiến pháp - Hành chính của mình. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan tới đề tài luận văn đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài sau: - TS. Nguyễn Thị Phượng (2009): “Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thực hiện quyền công dân ở Việt Nam”. NXB Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Công trình khoa học của tác giả đã giải quyết các vấn đề mang tính lý thuyết về bảo đảm quyền công dân của chính quyền địa phương; thực trạng bảo đảm quyền công dân của chính quyền địa phương cũng như đề xuất những giải pháp cơ bản cho việc tiếp tục hoàn thiện việc bảo đảm quyền công dân trong những năm tiếp theo. - Trần Hoàng Nhung, Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân bảo đảm quyền công dân trong công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất - Qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Một số bài viết riêng lẻ tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Nguyễn Hải An “Bảo đảm quyền công dân trong thủ tục giải quyết việc dân sự theo BLTTDS 2015” đăng trên website của tạp chí Tòa án.v.v. Qua nghiên cứu các công trình nêu trên cho thấy, trong số các công trình đã công bốcó nhiều công trình đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ, bảo đảm quyền công dân theo quy định pháp luật nói chung, thông qua các giai đoạn trong tố tụng dân sự nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc thực hiện bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất – từ thực tiễn giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền công dân của Tòa án thông qua giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai cũng như đánh giá thực trạng giải quyết những tranh chấp đất đai và đề xuất giải pháp cho việc hoàn thiện việc bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết những tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đề tài phải giải quyết các vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Bảo đảm quyền công dân trong giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện: khái niệm, đặc điểm, vai trò; nguyên tắc, nội dung giải quyết vụ việc và những yếu tố tác động tới giải quyết vụ việc về quyền sử dụng đất của Tòa án. - Đánh giá đúng thực trạng giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình,. - Nêu ra những nguyên nhân, hạn chế và đưa ra những quan điểm và giải pháp tăng cường việc bảo đảm quyền công dân từ thực tiễn giải quyết các vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là bảo đảm quyền công dân của Tòa án cấp huyện, cụ thể là tại Tòa án huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình khi giải quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến QSDĐ của công dân và tổ chức. 4
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về mặt nội dung: Quá trình nghiên cứu về bảo đảm quyền công dân thông qua thủ tục tố tụng của TAND thể hiện trên nhiều phương diện hình sự, hành chính và dân sự. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu về tố tụng nói chung quá rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc bảo đảm quyền công dân của Tòa án trong giải quyết các vụviệc (vụ án) tranh chấp dân sự liên quan đến QSDĐ. - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứuviệc bảo đảm quyền công dân của Tòa án trong giải quyết các vụ việc (vụ án) tranh chấp dân sự liên quan đến QSDĐ từ năm 2016 đến tháng 6 năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người, quyền công dân để phân tích, lý giải các vấn đề của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Ngoài phương pháp luận, tác giải còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: khảo sát, phân tích đánh giá, tổng hợp, sử dụng tài liệu thứ cấp, phương pháp so sánh. Ví dụ: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về bảo vệ quyền công dân qua công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. 5
- - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động bảo đảm quyền công dân qua công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất đáp ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt được thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo đảm quyền công dân qua công tác giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất tại TAND huyện Bố Trạch. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về Bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết vụ việc liên quan đến quyền sử dụng tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền công dân trong việc giải quyết vụ việc có liên quan đến quyền sử dụng đất từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất củaTòa án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Nhận thức chung về quyền công dân “Công dân” (citizen), theo Từ điển Merriam-Webster online, là một khái niệm xuất hiện từ thế kỷ XIV, có nghĩa là “một cá nhân (hợp pháp) thuộc về một quốc gia và có các quyền và sự bảo vệ của quốc gia đó”. Cũng như thuật ngữ nhân quyền, có nhiều định nghĩa về quyền công dân (citizen’s right), tuy vậy theo một nghĩa khái quát nhất, có thể hiểu quyền công dân là những lợi ích pháp lý được các nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch của nước mình. Theo Từ điển Cambridge online, công dân là thành viên của một quốc gia cụ thể và có các quyền bởi được sinh ra tại đó hoặc bởi được trao cho các quyền”. Còn theo Bách khoa toàn thư Stanford Encyclopedia of Philosophy, “công dân là thành viên của một cộng đồng chính trị, người mà được hưởng các quyền và thừa nhận các nghĩa vụ của (một) thành viên”. Trong lịch sử Việt Nam, “công dân” là một phạm trù, một chế định chính trị - pháp lý có tính“hiến định hiện đại”. Điều này có nghĩa rằng nó không tồn tại cùng với lịch sử dân tộc.“Công dân” là sự xác định thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một NN nhất định. Vì vậy, xác định địa vị pháp lý của một cá nhân chính là việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân đó đối với quốc gia nơi họ đang sinh sống, làm việc trong mối quan hệ lâu dài, bền vững và ổn định. Hay nói khác đi, mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân và NN nơi họ sinh sống và tồn tại sẽ quyết định đến việc xác định quyền và 7
- nghĩa vụ của chính cá nhân đó. Như vậy, có thể thấy, khái niệm công dân thường gắn với một quốc gia cụ thể (thông qua quốc tịch) và “quyền công dân” có thể được hiểu là những gì được hưởng, được bảo vệ mà một quốc gia dành cho công dân của nước mình. Cách hiểu này cũng giống như học thuyết các quyền pháp lý (legal rights) về nguồn gốc của quyền con người, trong đó cho rằng các quyền con người không phải là bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa1. Theo từ điển tiếng Việt “quyền công dân” được hiểu là “quyền của cá nhân công dân được thừa nhận, bao gồm quyền tự do dân chủ và các quyền kinh tế văn hóa - xã hội”. Như vậy, “quyền công dân” là quyền con người, được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình, là tập hợp những quyền được Hiến pháp và pháp luật của mỗi Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện. Nhà nước Việt Nam kể từ khi ra đời năm 1946 tới nay đều khẳng định quyền con người, quyền công dân được Nhà nước ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ thông qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992. Đặc biệt, tại Hiến pháp năm 2013, QCN, QCD tiếp tục được ghi nhận và khẳng định trên các phương diện: Một là, ghi nhận các quyền cơ bản của con người, của công dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với trình độ sản xuất, phát triển và tương quan lực lượng giữa các giai tầng trong xã hội. Điều 14 Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các QCN, QCD về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”, điều này thể hiện sự phát triển quan trọng về 8
- nhận thức và tư duy trong việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp. Hai là, bên cạnh việc ghi nhận quyền công dân, nhà nước cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước thông qua những đảm bảo nhằm tôn trọng, thực hiện việc bảo đảm và bảo vệ QCN, QCD (các điều 14, 19, 20,21, 28, 34, 36, 41-41Hiến pháp 2013). Ngoài ra, QCD còn được đề cập ở nhiều chương khác như chương về Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân. Việc ghi nhận các quyền mới này hoàn toàn phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên, thể hiện nhận thức ngày càng rõ hơn về quyền con người, quyền công dân cũng như tiếp tục khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Như vậy, quyền công dân - là những giá trị xã hội được xác lập trên cơ sở chủ quyền quốc gia, chủ quyền dân tộc; ra đời và phát triển gắn với sự ra đời của Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Các quyền công dân được ghi nhận cả về số lượng (Hiến pháp năm 1946 ghi nhận 26 quyền, đến Hiến pháp năm 1992 đã quy định lên 76 quyền) cũng như chất lượng và được cụ thể hoá trong các luật, đạo luậtnhư: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND, Bộ luật Lao động, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, Luật báo chí, Luật Luật sư, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Cư trú, Luật Quốc tịch...và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều đó thể hiện sự phát triển liên tục cả về phương diện chính trị - pháp lý cũng như về phương diện lập hiến, lập pháp. Nội dung các quyền công dân luôn phản ánh những thay đổi của đời sống xã 9
- hội và những giá trị tiến bộ của Nhà nước Việt Nam về quyền con người, quyền công dân. Ba là, các quyền công dân được xác lập ngày càng đầy đủ và phản ánh những giá trị và kế thừa của nhân loại và được thể hiện bằng việc Nhà nước đã tham gia, ký kết các Công ước về quyền con người như: Công ước không áp dụng những hạn chế luật định đối với tội phạm chiến tranh và tội phạm chống nhân loại; Công ước về ngăn ngừa, trừng trị tội apartheid; Công ước về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc; Công ước về quyền kinh tế, xã hội - văn hoá; Công ước về quyền dân sự, chính trị; Công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt, đối xử với phụ nữ; Công ước về quyền trẻ em… Như vậy, Quyền công dân được hiểu là khả năng công dân được thực hiện những hành vi nhất định theo ý chí,theo nguyện vọng, nhận thức, khả năng lựa chọn của chính mình mà pháp luật không cấm nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích của chính công dân đó. Hay quyền công dân còn được hiểu là những việc mà công dân - bằng khả năng của mình thực hiện một việc cụ thể nào đó ngoại trừ những việc mà pháp luật cấm không được thực hiện. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền công dân trong giải quyết vụ việc liên quan tới quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân cấp huyện Việc ghi nhận các quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật có nghĩa là Nhà nước thừa nhận những giá trị xã hội của các quyền đó và tạo điều kiện, tiền đề cho việc thực hiện các quyền này. Vì thế, Hiến pháp và pháp luật cũng xác định các điều kiện, cơ sở, tiền đề và cơ chế cho việc bảo đảm thực hiện quyền, đó là các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội phù hợp với quy luật khách quan nhằm bảo đảm cho công dân có khả năng phát huy vai trò cá nhân của mình trong quá trình phát triển chung của xã hội với cơ chế phân công, phân cấp, phân quyền thực hiện bảo đảm quyền 10
- công dân giữa các cơ quan Nhà nước (cơ quan quyền lực nhà nước - Quốc hội, cơ quan hành pháp - chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan Tư pháp - Tòa án - Viện Kiểm sát). Vì vậy, để các quyền công dân được bảo đảm thực hiện, cần có những cơ chế hữu hiệu cũng như những phương thức thực hiện phù hợp. Mức độ, khả năng thực hiện bảo đảm quyền ra sao phụ thuộc vào nhiều yếu tố của cả hệ thống (tiềm lực, khả năng thực tế, năng lực của cơ quan, tổ chức thực hiện bảo đảm...). Căn cứ vào nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội có thể phân định bảo đảm cho việc thực hiện quyền công dân thành các bảo đảm về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội với cơ chế tổ chức - pháp lý riêng biệt như: Bảo đảm quyền công dân của chính quyền hành pháp; bảo đảm quyền công dân thông qua cơ chế xét xử của Tòa án hay của cơ quan quyền lực nhà nước để cũng thực hiện quyền. Tuy nhiên, trong hệ thống những bảo đảm trên, bảo đảm về kinh tế, chính trị, xã hội được coi là những bảo đảm chung, mang tính bao trùm (gồm toàn bộ những yếu tố kinh tế, xã hội, những mối quan hệ, lịch sử, văn hoá, truyền thống, tư tưởng…) tác động đến quyền và hình thành môi trường quyền công dân. Còn bảo đảm về tổ chức - pháp lý (cơ chế tổ chức bộ máy thưc hiện bảo đảm quyền) lại mang tính đặc thù, có vai trò quan trọng trong hệ thống bảo đảm quyền công dân. Vì vậy, khái niệm bảo đảm quyền công dân có nội dung rất rộng, trong đó bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quyền công dân và bảo đảm thực hiện quyền công dân bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nước thông qua việc tổ chức thực các văn bản quy phạm pháp luật đó trong thực tiễn, nhằm bảo đảm cho các quyền công dân được thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm minh. Trong các cơ chế bảo đảm quyền công dân thì việc thực hiện cơ chế bảo đảm thông qua hoạt động giải quyết các vụ việc tại Tòa án được xem là 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn