intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình để đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH TÂM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH TÂM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học mang tính độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Trần Thị Thanh Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo, các Giảng viên của Học viện Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập, truyền thụ cho tôi những tri thức, nâng cao hiểu biết của tôi và cũng là nền tảng quan trọng để tôi vận dụng vào quá trình làm việc. Xin gửi lời tri ân đến bạn đọc, bạn học cùng chuyên ngành đã đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi về lĩnh vực tôi nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên Luận văn tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi từ phía Giảng viên và bạn đọc. Đó sẽ là những tri thức quý báu để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Trần Thị Thanh Tâm
  5. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ............ 9 1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân ................................. 9 1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân .................. 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh ....................................................................... 23 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 31 Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP-TỪ THỰC TIỄNTÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH .. 32 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình và tổng quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ......................... 32 2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 39 2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ....................................................................... 51 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 76
  6. Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 77 3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 78 3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 83 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 94 KẾT LUẬN ................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức CCTP: Cải cách tư pháp HCNN: Hành chính nhà nước HCTP: Hành chính tư pháp HĐND: Hội đồng nhân dân JUDGE: Dự án “Phát triển tư pháp và sự tham gia từ cơ sở” NNPQ XHCN: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa QLNN: Quản lý nhà nước QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TTHC: Thủ tục hành chính TTHCTP: Thủ tục hành chính tư pháp UBMTTQVN: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1Sơ đồ mô tả cách sắp xếp các bộ phận của thủ tục hành chính theo thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam ............. 13 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình ......... 38 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình .............................. …………………………………………..54 Biểu đồ 2.1.Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 ......................... 39 Biểu đồ 2.2 Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình (từ năm 2005 - 2017)............................................... 43
  9. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Trần Thị Thanh Tâm - Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và Thi đua khen thưởng ,Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), “Mức độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án”, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử ISSN: 2588 -1434, ngày 24/11/2017.
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan HCNN nhằm mục đích thiết lập trật tự hoạt động QLNN trong mọi lĩnh vực. Thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan HCNN, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và công dân. Như vậy, TTHC là hình thức, gắn với nội dung thẩm quyền của cơ quan hành chính, chịu sự chi phối, quy định bởi thẩm quyền của cơ quan hành chính. Việc rà soát cải cách TTHC trước hết phải rà soát thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện của cơ quan hành chính để đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cải cách TTHC cho phù hợp. Kết quả cải cách TTHC một mặt cần được đánh giá từ hai phía trong quan hệ song phương: từ phía người dân - nguồn gốc của quyền lực nhà nước và từ phía Nhà nước - chủ thể đã cam kết nhận lấy sự ủy thác thực hiện quyền lực của nhân dân. Mặt khác, kết quả cải cách TTHC được nhìn nhận từ nhiều góc độ - góc độ của các nhà hoạch định, thiết kế, thực hiện và góc độ của các nhà khoa học. Điều mà chúng ta mong muốn, cũng là điều mà tổ chức và người dân chờ đợi, là đưa hai góc nhìn xích lại gần nhau để cùng nhìn về một hướng, trong đó, lấy sự hài lòng cùa người dân làm thước đo; lấy sự tinh giản và hiệu quả của bộ máy nhà nước làm thành tựu. Trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) đã xác định “Toà án có vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm” và đặt ra yêu cầu “đổi mới Thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp cận công lý”. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, những 1
  11. năm qua, công tác cải cách TTHCTP luôn được Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Tòa án Nhân dân tỉnh Quảng Bình xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Các đơn vị TAND hai cấp tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động TTHCTP, đặc biệt là công tác hỗ trợ giải quyết, xét xử các loại án. Chánh án TAND tối cao đã có chỉ thị yêu cầu các Tòa án “Đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án”. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, việc đổi mới TTHCTP trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra; vẫn chưa xóa bỏ được về cơ bản các TTHCTP mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; nhiều mẫu đơn, mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ đa nghĩa khó hiểu, gây khó khăn trong việc kê khai, nhiều văn bản thiếu tính chặt chẽ, thường xuyên thay đổi, việc chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện đã gây nhiều khó khăn và tạo khe hở trong quản lý, điều hành. Tình trạng một số cơ quan tư pháp dành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong khi giải quyết công việc xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ HCTP trên một số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn v.v... Để tạo sự đổi mới thủ tục HCTP trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án đáp ứng yêu cầu xây dựng 2
  12. NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân và cải cách TTHCTP đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Các Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sỹ Luật học và các ngành liên quan như: - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Đức Phương - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp”; - Luận văn thạc sĩ quản lý công của tác giả Nguyễn Tăng - Học viện hành chính quốc gia (2016) về“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; - Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lê Lâm Sơn - Học viện hành chính quốc gia (2017) về "Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang"; - Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Huy Liệu – Đại học Luật Hà Nội (2003) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền”; … Các Luận văn, Luận án đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động của bộ máy HCTP tại các cơ quan hành chính công; qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, 3
  13. yếu kém và nguyên nhân của thực trạng này; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của nền hành chính Việt Nam nói chung và các địa bàn nghiên cứu cụ thể nói riêng. Các tham luận hội thảo quốc gia và các đề tài nghiên cứu cấp bộ như: - Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam - từ góc nhìn của các nhà khoa học” của Học viện hành chính quốc gia xuất bản năm 2011: Các bài viết cung cấp bức tranh tổng thể về cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam những năm qua, đặc biệt là qua 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Các tác giả đã đi sâu phân tích theo năm nội dung lớn của cải cách hành chính là cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Quán triệt chủ trương, quan điểm chỉ đạo, dựa vào thành tựu của hành chính học các ngành khoa học khác, các tác giả đã nhận diện thực trạng, nêu bật thành tựu, phát hiện vướng mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo hướng tiếp tục thực hiện tốt hơn cải cách nền HCNN trong thời gian tới. - Cuốn sách “Nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ tư pháp (tập 1)” do nhà xuất bản Tư Pháp biên soạn năm 2017: Với việc giới thiệu tóm tắt các nội dung của các đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý cấp bộ đã cung cấp những thông tin khoa học có giá trị tham khảo về mặt lý luận và thực tiễn cho công cuộc đổi mới và hoàn thiện các cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó, các bài viết đăng trên các Cổng thông tin điện tử, Tạp chí chuyên ngành như: - Bài “Một số nội dung về đổi mới thủ tục Hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân” (2012) của ThS. Trương Hòa Bình, Phó Thủ 4
  14. tướng Chính phủ - Nguyên Chánh án Toà án nhân dân tối cao đăng trên Cổng thông tin điện tử TAND tối cao; - Bài“Mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông là nhu cầu và động lực hoạt động của các Toà án” của PGS.TS Nguyễn Hoà Bình – Chánh án Toà án nhân dân tối cao (Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2017). - Bài “Tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân” của Báo Công lý số 83 (1518) ngày 18/10/2017; - Bài “Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp mà dư luận quan tâm” (Bản tin tư pháp Quảng Bình số 71, 2016) và Bài “Giải pháp phát huy vai trò của luật sư trong quá trình tranh tụng tại phiên Toà” (Bản tin tư pháp Quảng Bình 2017) của tác giả Ths. Nguyễn Thanh Xuân – Thẩm phán cao cấp, Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình; - Đặc biệt là bài viết “Mức độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án” đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân điện tử (mã ISSN: 2588 -1434) ngày 26/02/2018 của tôi. Nhìn chung, các bài viết đã phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trước yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp; qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những nguyên nhân của thực trạng này, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án các cấp đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài viết trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về TTHC, cải cách TTHC trong hoạt động của các cơ quan hành chính công nói chung và nhận diện tổng quát thực trạng tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp nói riêng. Qua đó, phát hiện 5
  15. vướng mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo hướng tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn nghiên cứu. Tuy vậy, cho đến nay việc nghiên cứu chuyên sâu vấn đề cải cách TTHCTP tại TAND ở Việt Nam thông qua việc đánh giá kết quả áp dụng mô hình thí điểm tại một số TAND thì vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” dưới góc độ ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình để đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên đây, luận văn có những nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP thông qua việc làm rõ khái niệm TTHC; TTHCTP; đặc điểm của TTHCTP; phân loại TTHCTP; vai trò của TTHCTP; trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau để rút ra khái niệm tổng quát nhất về cải cách TTHCTP; nội dung cải cách TTHCTP; các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách TTHCTP. Thứ hai, phân tích thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đánh giá về những kết quả đạt được; chỉ ra 6
  16. những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này. Thứ ba, trên cơ sở hệ thống lý luận về cải cách TTHCTP và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về cơ sở lý luận, dưới góc độ tiếp cận của khoa học ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, quy định của pháp luật liên quan đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Toà án nhân dân. Về cơ sở thực tiễn và thời gian nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu việc cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC, cải cách tư pháp nói chung và cải cách thủ tục HCTP trong Toà án nhân dân nói riêng. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong việc 7
  17. tiếp cận nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng vào nguồn lý luận ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về cải cách TTHC, cải cách TTHCTP; góp phần nâng cao nhận thức về cải cách TTHCTP và vai trò cải cách TTHCTP trong thực thi công vụ và đời sống dân sự. Bên cạnh đó, luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính sách đổi mới công tác cán bộ, công chức tiếp công dân; trong hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật tiếp công dân; trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học và quản lý nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh; Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính tư pháp Tư pháp (theo tiếng Latinh cổ “Justitia” hay “Justition”) có nghĩa là “công lý”, “công bằng”, “pháp chế”, đồng thời, dưới góc độ nghĩa hẹp trong phạm vi Toà án nhân dân thực hiện quyền tư pháp thì nội dung bao gồm toàn bộ các cơ quan Tòa án và thực hiện quyền xét xử của những cơ quan này. Hiện nay, về khái niệm tư pháp, trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn đời sống chính trị-pháp luật ở Việt Nam đang tồn tại khá nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê chủ biên thì thuật ngữ “tư pháp” được hiểu là “Việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân (nói khái quát)” [8]. Theo quan điểm của GS. TS. Nguyễn Đăng Dung và tập thể tác giả thì “Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật”. [9] Trong khoa học pháp lý, tư pháp được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng tư pháp được quan niệm như là một ý tưởng về một nền công lý, đòi hỏi việc giải quyết những tranh chấp xảy ra trong xã hội phải đúng pháp luật, phù hợp với lẽ công bằng, bảo đảm lòng tin của nhân dân và xã hội vào pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp luật, bảo đảm sự an toàn pháp lý cho cá nhân, sự ổn định và phát triển của xã hội. Nghĩa hẹp là xét xử các vụ án… đây là chức năng riêng của tòa án, nên thường gọi tư pháp - tòa án. Tóm lại, tư pháp là 9
  19. hoạt động bảo vệ pháp luật, bao gồm hoạt động xét xử, các hoạt động bổ trợ tư pháp và những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử. Hành chính tư pháp được hiểu là những hoạt động của cơ quan HCNN có thẩm quyền trong lĩnh vực tư pháp nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ việc bảo đảm thực hiện và tôn trọng các quyền công dân, thực hiện tốt hoạt động bảo vệ pháp luật. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức[13]. Hiện nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về thủ tục HCTP. Tuy nhiên, theo các văn bản hướng dẫn của TAND tối cao thì khái niệm “Thủ tục Hành chính tư pháp trong hoạt động của Toà án là các quy trình, thủ tục mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án, giải quyết các yêu cầu của người dân trước và sau các phiên toà xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án các cấp”. Gồm: “các quy trình, thủ tục tiếp nhận và xử lý công văn, đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; phân công giải quyết vụ án; cấp sao lục bản án, quyết định của Toà án; quản lý số lượng án thụ lý, giải quyết; tiếp công dân … ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt hoạt động; công khai minh bạch các hoạt động của Toà án …”. [10] 1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính tư pháp Như đã phân tích ở trên, thủ tục HCTP là một bộ phận nằm trong tổng thể nội hàm của khái niệm TTHC nhưng thuộc lĩnh vực tư pháp, cho nên 10
  20. trước hết thủ tục HCTP chứa đầy đủ các đặc điểm, yêu cầu của TTHC nói chung được quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ (Sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP), tuy nhiên bên cạnh đó, thủ tục HCTP còn chứa các đặc điểm của một văn bản pháp lý cá biệt. Như sau: Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý: Cũng như các TTHC thông thường thì thủ tục HCTP phải được quy định trong các văn bản QPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành (Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành) và được thể hiện dưới hình thức QPPL về thủ tục hành chính. Thủ tục HCTP là “cầu nối” để người dân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định liên quan đến hoạt động tư pháp. Thứ hai, về chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục HCTP: Căn cứ dấu hiệu quyền lực thì chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục HCTP gồm bên chủ thể giải quyết thủ tục HCTP và bên đối tượng tham gia thủ tục HCTP, cụ thể: - Chủ thể (thực hiện) giải quyết TTHC nói chung là cơ quan, người có thẩm quyền được xác định trong các văn bản QPPL có quy định về TTHC. Đây là các chủ thể bắt buộc trong quan hệ TTHC. Có thể chia các chủ thể giải quyết TTHC thành hai nhóm sau đây: (1) Cơ quan HCNN, CBCC nhà nước. Đây là chủ thể chủ yếu có thẩm quyền trực tiếp giải quyết TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. (2) Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật cho phép hoặc được Nhà nước giao quyền nhằm cung cấp một hoặc một số dịch vụ hành 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2