intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết tố cáo về đất đai – Từ thực tiễn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn trước hết là làm rõ những vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai, thực tiễn giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết tố cáo về đất đai – Từ thực tiễn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ TUYẾT MAI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ TUYẾT MAI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã sô: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TIẾN HÀO HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảo và trích dẫn đảm bảo độ chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa từng được công bố trước đây. Học viên Đào Thị Tuyết Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua để tôi có được những kiến thức tốt để thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tiến sĩ Lê Tiến Hào, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Bình Lục, Thanh tra huyện Bình Lục, Phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng thuế huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng năng lực của mình, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2017 Học viên Đào Thị Tuyết Mai
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI ................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm của tố cáo về đất đai ............................................. 8 1.1.1. Khái niệm tố cáo về đất đai .............................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm của tố cáo về đất đai ...................................................... 10 1.2. Những quy định của pháp luật về giải quyết quyết tố cáo về đất đai ... 14 1.2.1. Khái niệm giải quyết tố cáo về đất đai ........................................... 14 1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tố cáo về đất đai ..................................... 15 1.2.3. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai.............................................................................................................. 16 1.2.4. Vai trò của giải quyết tố cáo về đất đai .......................................... 22 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai......... 24 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 30 Chương 2 THỰC TRẠNG TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ....... 31 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, công tác quản lý đất đai và tình hình tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục .............................................. 31 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục........ 31 2.1.2. Khái quát thực trạng quản lý đất đai ở huyện Bình Lục ................ 33 2.1.3. Tình hình, nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục từ năm 2012 đến năm 2016................................................................ 39 2.2. Giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục giai đoạn 2012 - 2016 – kết quả, ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm ............................ 45 2.2.1. Kết quả giải quyết ........................................................................... 45 2.2.2. Ưu điểm và nguyên nhân ................................................................ 48
  6. 2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 55 2.2.4. Kinh nghiệm .................................................................................... 60 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 64 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN NÓI CHUNG VÀ Ở HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ............................. 65 3.1. Một số yếu tố thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ................................................................................................. 65 3.1.1. Một số yếu tố thuận lợi và khó khăn ............................................... 65 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ............................... 67 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam........................ 69 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung ................................................................................. 69 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ......................................................... 82 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tình hình tiếp nhận đơn tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 – 2016. ........................................................................................... 41 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ đơn tố cáo về đất đai so với tổng số đơn tố cáo giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................................................... 41 Danh mục bảng Bảng 2.1: Tỉ lệ đơn tố cáo về đất đai từng năm ở huyện Bình Lục giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................................................... 41 Bảng 2.2: Số lượng đơn tố cáo về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và cấp xã ở huyện Bình Lục giai đoạn 2012 – 2016 ............................ 42 Bảng 2.3. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai huyện Bình Lục giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................................................... 45 Bảng 2.4. Kết quả xử lý vi phạm qua giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................... 46
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cá nhân, của cộng đồng, của một quốc gia. Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể mua bán, chuyển nhượng qua các thế hệ. Ở nước ta, từ khi đất nước bước vào thời kì đổi mới, thực hiện theo cơ chế thị trường, nhất là khi Luật đất đai năm 1993 được ban hành, đất đai được coi là hàng hóa đặc biệt thì các vụ tranh chấp về đất đai cũng như các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình ổn định kinh tế - xã hội cũng như đời sống xã hội của mỗi người dân. Trước tình hình đó, hệ thống pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói chung, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng của nước ta không ngừng được hoàn thiện. Quản lý đất đai là nhiệm vụ của Nhà nước, là công việc rộng lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng công tác quản lý về đất đai vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém làm nảy sinh những hành vi vi phạm pháp luật của không ít cơ quan, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức trong lĩnh vực này dẫn đến khiếu nại, tố cáo. 1
  9. Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp và pháp luật nước ta ghi nhận. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Tố cáo về đất đai là một trong những nhóm quan hệ đất đai diễn ra thường xuyên, phức tạp, nhạy cảm, ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương. Đáng chú ý, đơn thư tố cáo cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai như việc cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm ruộng đất, chia chác đất đai; giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, không đúng quy hoạch, không đúng mục đích sử dụng đất; việc sử dụng quỹ đất công ích trái quy định của pháp luật; cán bộ cửa quyền, nhũng nhiễu trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hành vi vi phạm pháp luật trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, việc thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa .Vì vậy, Nhà nước đã có nhiều quan tâm, cố gắng trong công tác chỉ đạo, giải quyết các vụ việc tố cáo về đất đai. Tuy nhiên, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức tạp, vẫn là một trong những nội dung quản lý đất đai gây sức ép rất lớn cho cơ quan nhà nước. Giải quyết tố cáo về đất đai là một trong những nội dung quản lý hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết tố cáo về đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quan hệ đất đai, nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi thiết thân của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được xã hội rất quan tâm. Xuất phát từ những vai trò to lớn đó của đất đai, Đảng và Nhà Nước ta luôn chú trọng và giành sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề đất đai. Các Chỉ thị, Nghị quyết được ban hành liên quan đến vấn đề đất đai đã có tác động đến tình hình tố cáo và giải quyết tố cáo, nhiều “điểm nóng”, nhiều 2
  10. vụ việc phực tạp đã được giải quyết, góp phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình tố cáo của công dân diễn ra với số lượng lớn, tính chất ngày càng phức tạp, trong đó tố cáo về đất đai chiếm số lượng lớn trong số các đơn tố cáo. Huyện Bình lục là một huyện đồng chiêm trũng thuộc tỉnh Hà Nam - tỉnh có diện tích tự nhiên thuộc loại nhỏ nhất cả nước, nhưng tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thị trấn và các xã của huyện Bình Lục lại diễn ra khá gay gắt, phức tạp, có nơi đã trở thành điểm nóng. Từ năm 2011 đến nay, huyện Bình Lục thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, trong đó có chủ trương về dồn đổi tích tụ ruộng đất. Cùng với việc đô thị hóa, thực hiện các dự án thu hồi đất phục vụ hạ tầng, các cụm công nghiệp, các khu đô thị nên đất đai có thay đổi lớn về giá trị dẫn đến các xung đột về lợi ích, từ đó tình hình tố cáo trên địa bàn ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đất đai. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai đang có nhiều khó khăn, phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện Bình Lục. Tình hình giải quyết tố cáo về đất đai nói chung và giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng có nhiều vấn đề đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, cần được nghiên cứu, giải đáp. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: "Giải quyết tố cáo về đất đai – Từ thực tiễn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình với mong muốn làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận, tổng kết thực tiễn, phát hiện những bất cập giữa pháp luật hiện hành với thực tiễn, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và huyện Bình Lục nói riêng trong thời gian tới. 3
  11. 2. Tình hình nghiên cứuliên quan đến đề tài luận văn Vấn đề tố cáo và giải quyết tố cáo nói chung, tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai tiếp cận dưới góc độ pháp luật và nghiên cứu không còn là vấn đề mới. Vấn đề này đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học. Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài sau: - Sách: Lê Tiến Hào, Nguyễn Quốc Hiệp (2012), Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - hành chính Hà Nội. - Đề tài khoa học cấp Bộ và cấp Thành phố: + Lê Tiến Hào, Nguyễn Văn Tuấn Dũng (2014), Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp. + Đinh Văn Minh (2016), Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. + Nguyễn Tuấn Khanh (2011), Trách nhiệm pháp lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. - Các bài đăng trên tạp chí: + Lê Tiến Đạt (2014), Một số vấn đề hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo. + Lê Thị Thúy (2016), Phối hợp giữa cơ quan Thanh tra và cơ quan Kiểm tra Đảng trong xử lý tố cáo cán bộ, công chức và Đảng viên,Tạp chí Thanh tra số 9 – 2016; + Đinh Văn Sơn (2014), Trách nhiệm phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Tạp chí Thanh tra số 8 – 2014. Các công trình khoa học đã công bố nêu trên đã có những nghiên cứu về lý luận, pháp luật và thực tiễn về vấn đề khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, 4
  12. tố cáo trên phạm vi cả nước nói chung và một vài địa phương như Hà Nội. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai trên phạm vi cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Với đề tài này, mục đích của luận văn trước hết là làm rõ những vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai, thực tiễn giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của đề tài được xác định cụ thể bao gồm: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai như: khái niêm, đặc điểm tố cáo về đất đai; khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, vai trò, ý nghĩa giải quyết tố cáo về đất đai và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai. - Nêu khái quát một số đặc điểm về tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Lục có ảnh hưởng đến tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai; đồng thời tập trung phân tích đánh giá thực trạng tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục (ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, kinh nghiệm). - Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai 5
  13. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai; thực tiễn giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam từ năm 2012 đến 2016; phương hướng, giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn Luận văn được tác giả nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước về tố cáo và giải quyết tố cáo. Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực trạng tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam từ năm 2012 đến năm 2016. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Tác giả vận dụng phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu đề tài; - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: logic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, bình luận, diễn giải, thống kê, so sánh, khảo sát, thu thập nghiên cứu tài liệu, mô hình hóa số liệu …. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn Đây là công trình khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. Những đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của giải quyết tố cáo về đất đai, luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giải 6
  14. quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và thực tiễn hoạt động giải quyết tố cáo về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1.: Một số vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai. Chương 2: Thực trạng tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả giải quyết tố cáo về đất đai ở cấp huyện nói chung và ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. 7
  15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm, đặc điểm của tố cáo về đất đai 1.1.1. Khái niệm tố cáo về đất đai Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, của con người được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận. Ngay từ những năm 1946, mặc dù Chính phủ lâm thời mới ra đời còn trăm công nghìn việc và phải lo chống thù trong giặc ngoài, nhưng do thấm nhuần quan điểm về quyền con người, quyền dân chủ, quyền hạnh phúc của người dân, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã quan tâm sâu sắc đến vấn đề xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Việc nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo được Người đặt ngang tầm với nhiệm vụ đi giám sát công việc thực tế ở các cấp chính quyền của Ban Thanh tra đặc biệt. Từ Hiến pháp năm 1959 đến nay, quyền tố cáo được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân, của con người . Sau khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành, ngày 27/11/1981, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh qui định việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Có thể nói, đây là văn bản pháp lý đầu tiên qui định một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tháng 12 năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật khiếu nại, tố cáo thay thế cho Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo năm 1991. Tại kỳ họp 2, Quốc hội khóa XIII, đã thông qua Luật Tố cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012. Đây là bước phát triển mới trong việc đảm bảo quyền tố cáo của công dân, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về vấn đề này. 8
  16. Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo cách hiểu đơn giản nhất, tố cáo là vạch rõ tội lỗi của kẻ khác trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận. Hiểu theo nghĩa khác, tố cáo là việc công dân báo với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về bất kỳ hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà họ cho rằng hành vi ấy vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của tổ chức, cộng đồng đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, tổ chức, cộng đồng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Theo “Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng” của Nguyễn Duy Lâm, Nhà xuất bản Giáo dục, 2011, Tố cáo là “báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền biết về hành vi trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, của cơ quan, tổ chức”. Khoản 1, điều 2, Luật Tố cáo năm 2011 quy định “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. Tố cáo về đất đai là hoạt động tố cáo mà đối tượng của nó là các hành vi, quyết định hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai, các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Theo giáo trình “Luật đất đai”, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Tư pháp, 2005, Tố cáo về đất đai là “sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị đó hoặc của những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất”. [tr.470, 471] 9
  17. Khoản 1, điều 205 Luật Đất đai 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai” Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Tố cáo về đất đai là việc công dân, cá nhân theo quy định của Luật Tố cáo và Luật Đất đai báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Như vậy, theo khái niệm này, chủ thể được quyền tố cáo về đất đai là công dân, cá nhân (cơ quan, tổ chức không được quyền tố cáo). Đối tượng của tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. Mục đích của tố cáo nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để “chí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của tố cáo về đất đai Thứ nhất, tố cáo là một trong những quyền chính trị - pháp lý cơ bản, là quyền dân chủ trực tiếp của công dân, đó là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Ngay trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trong thư gửi đồng bào liên khu 4 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Khi ai có điều gì oan ức, thì có thể do các đoàn thể tố cáo lên cấp trên. Đó là quyền dân chủ của tất cả công dân Việt Nam. Đồng bào cần hiểu rõ và khéo dùng quyền ấy” (Hồ Chí Minh, tuyển tập, tập 2,Nxb Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 2002,tr.374) . Quyền này đã được ghi nhận trong Hiến pháp của 10
  18. nước ta cũng như các văn bản pháp luật khác. Nó cũng là một quyền dân chủ cơ bản của người sử dụng đất, vì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Hơn nữa, đất đai ở nước ta thuộc sử hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai để đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu đích thực là toàn dân, cũng như phục vụ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người sử dụng đất. Quyền tố cáo của công dân được biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, và lĩnh vực tự do của cá nhân. Quyền này được đảm bảo bằng nghĩa vụ giải quyết tố cáo của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và những người có chức vụ. Những đảm bảo này đã được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nước ta. Bởi vậy, bất kỳ cá nhân, công dân nào khi có đủ căn cứ đều có quyền tố cáo những gì mà mình cho là trái pháp luật nói chung, pháp luật đất đai nói riêng, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của mình, của người khác và của toàn xã hội. Thứ hai, tố cáo trong lĩnh vực đất đai phải tuân theo pháp luật về tố cáo. Trước hết căn cứ để phát sinh tố cáo là sự vi phạm pháp luật. Đó là hành vi của bất kỳ cá nhân, tổ chức, cơ quan nào vi phạm pháp luật đất đai, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm tới các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như của toàn xã hội. Mục đích cuối cùng của tố cáo là chấm dứt những hành vi vi phạm, trái pháp luật ấy; yêu cầu phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm hại, bồi thường thiệt hại về vật chất, danh dự do những hành vi vi phạm pháp luật đó gây ra, xử lý đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức đã vi phạm, góp phần củng cố pháp chế Xã hội chủ nghĩa và lập lại kỷ cương xã hội. Pháp luật về tố cáo quy định về hình thức tố cáo như sau: - Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. 11
  19. + Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. + Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Khi tố cáo, người tố cáo có các quyền như: Được gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; được giữu bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác của mình; được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo; được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; được khen thưởng theo quy định…. Đồng thời, người tố cáo cũng có các nghĩa vụ như: nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. Thứ ba, tố cáo về đất đai phải căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Nội dung tố cáo về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai: hoạt động ban 12
  20. hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; quản lý qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý tài chính về đất đai. Những nội dung tố cáo thường gặp như: - Tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng các chương trình, dự án của Nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia chác đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự án phát triển khu dân cư, các dự án tái định cư. - Tố cáo cán bộ cửa quyền, nhũng nhiễu trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai như: giao đất; cho thuê đất; cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không thực hiện đăng trình tự, thủ tục thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ. - Tố cáo việc giao đất trái thẩm quyền; giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, không đúng quy hoạch; sử dụng tiền thu từ quỹ đất công ích (5%) trái quy định của pháp luật. - Tố cáo hành vi gian lận trong việc lập phương án bồi thường về đất đai để tham ô, như lập hai phương án bồi thường (cho người có đất bị thu hồi riêng, để thanh toán với Nhà nước riêng). - Tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập phương án hoặc điều chỉnh phương án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn không cần thiết đối với đời sống nhân dân… Nội dung tố cáo trong sử dụng đất thường gặp như: Tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai; sử dụng đất không đúng mục đích được giao; hủy hoại đất; chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất … không đúng pháp luật… 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2