Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 7
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp; Thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG MINH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THƯ HÀ NỘI, năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật hành chính về “Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Dương Minh Anh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, lãnh đạo các Khoa, Phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội cũng như Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo các Phòng cơ sở 2 tại Thành phố Đà Nẵng đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động do lớp, trường tổ chức. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS, TS. Vũ Thư, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài của mình với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo UBND huyện, các phòng, ban ngành của huyện, lãnh đạo các Sở ngành liên quan ở tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Do điều kiện về thời gian nghiên cứu ngắn, năng lực bản thân còn hạn chế nhất định, vì vậy, Đề tài này chỉ tập trung phân tích những thông tin thu được nhờ phương pháp kế thừa tài liệu, tư liệu và đánh giá là chính, những giải pháp, biện pháp được đề xuất mới chỉ mang tính định hướng. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô, chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp gần xa để Đề tài được hoàn thiện hơn tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẤT LÂM NGHIỆP ...................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp... ............................................................................................................ 8 1.2. Chủ thể và các yếu tố cơ bản của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp…………………………………………………………...…………..18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đất lâm nghiệp ................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................... 34 2.1. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam...................................................................................... 34 2.2. Thực trạng quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng nam thời gian qua ............................................................................... 39 2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 57 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................... 60 3.1. Các quan điểm nâng cao chất lượng quản lý đất lâm nghiệp ................ 60 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp… ......................................................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 QLXH Quản lý xã hội 5 ĐLN Đất lâm nghiệp 6 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 UBND Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Bắc Trà My 43 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2 45 lâm nghiệp (Từ năm 1999 đến ngày 20/11/2020) 2.3 Kết quả triển khai trồng cao su tiểu điền 46 2.4 Diện tích Quy hoạch và trồng cao su 46 2.5 Diện tích chỉnh lý biến động, thuê mới, bàn giao 47 2.6 Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu đất đai năm 2018 49 2.7 Tình hình biến động đất đai năm 2018 51 Kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý đất đai 2.8 của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Trà 54 My Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp lần đầu 2.9 55 năm 2019-2020 trên địa bàn huyện Bắc Trà My Tình hình tiếp nhận, giải quyết đơn thư từ năm 2.10 56 2015-2020 của UBND huyện Bắc Trà My
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là địa phương có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn và được đánh giá là một trong những tỉnh có tiềm năng về lâm nghiệp và đa dạng sinh học trong cả nước. Đất lâm nghiệp được phân bổ chủ yếu tại các xã thuộc huyện miền núi và trung du, nơi có nhiều người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Nhìn chung, người dân ở đây vẫn còn tình trạng thiếu đất sản xuất, diện tích đất chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất. Thiếu đất sản xuất cũng đã làm nảy sinh các vấn đề phức tạp trong xã hội, dẫn đến tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, tranh chấp đất đai và mâu thuẫn giữa các đối tượng sử dụng đất. Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Huyện có địa hình sông núi hiểm trở, trên 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (gồm: người Cadong, Xê đăng, Cor, Mơ nông và một số dân tộc khác: Mường, Nùng, Tày,...) sinh sống. Đây là cộng đồng dân tộc thiểu số định cư khá lâu tại địa phương, chịu khó lao động và có ý thức cao trong việc nhận đất, nhận rừng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống. Tuy nhiên, thường xuyên chịu ảnh hưởng tác động bất lợi của thời tiết như bão lũ, dịch bệnh gây tác động xấu đến đời sống của con người và gia súc gia cầm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Dân cư sống trên địa bàn đa số là nông, lâm nghiệp chiếm tỷ tệ hơn 70%, tỷ lệ hộ nghèo khá cao 3.237 hộ chiếm tỷ lệ 28,93%, trình độ dân trí còn thấp. Việc người dân du canh, du cư phá rừng làm rẫy bảo đảm cuộc sống vẫn còn xảy ra, diện tích đất có rừng ngày càng bị thu hẹp, diện tích đất mất rừng ngày càng tăng, diện tích đất lâm nghiệp được đưa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất thấp (cơ cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống, phương pháp canh tác truyền 1
- thống là chủ yếu), tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp khá phổ biến, mức sống người dân còn thấp, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn còn phụ thuộc vào việc khai thác lâm sản tự nhiên. Điều đó đã tạo ra nhiều vấn đề về nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái đất đai. Thực tế còn cho thấy, diện tích đất lâm nghiệp có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng của đất lâm nghiệp vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá để lấy đấy phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp. Trong bối cảnh đất lâm nghiệp như đã nêu trên, quản lý bảo vệ rừng và phát triển đất lâm nghiệp bền vững là định hướng chiến lược quan trọng nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành lâm nghiệp góp phần đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện đời sống người dân miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Vì vậy, công tác giao đất lâm nghiệp là nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược, bền vững cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh của địa phương và khu vực. Trước thực tiễn quản lý nhà nước về công tác quản lý đất lâm nghiệp ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Học viên đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình khoa học như: Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Từ Đức: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Trần Thị Mỹ Hạnh: Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Bắc Giang, tỉnh 2
- Bắc Giang; Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trần Thị Tuyết Mai: Quản lý Nhà nước về đất Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ; Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai của TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn; Bài nghiên cứu của GS. TS. Nguyễn Văn Song (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) – Nguyễn Hữu Hùng (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, quản lý quy hoạch huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An) – Nguyễn Xuân Hữu (Viện Khoa học Lâm nghiệp, Việt Nam) về Quản lý nhà nước về đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An; Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp của TS. Dương Viết Tình;…Chính phủ đã triển khai nhiều dự án về bảo vệ, phát triển lâm nghiệp tại Việt Nam, trong đó, đáng chú ý nhất là Dự án “Quản lý đất rừng bền vững và đa dạng sinh học như một biện pháp để giảm phát thải CO2” (KfW8) và “Bảo vệ và quản lý tổng hợp hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”. Các dự án muốn chứng tỏ làm thế nào bảo vệ và giám sát rừng có thể được liên kết với cơ chế phân phối lợi ích dựa trên hiệu quả, và làm thế nào những lợi ích có thể được sử dụng để tăng mức sống của cộng đồng nhân dân địa phương được đảm bảo bền vững. Bên cạnh đó, có nhiều Hội thảo về công tác quản lý, bảo vệ đất lâm nghiệp bền vững tại Việt Nam như: Hội thảo: “Vai trò của cộng đồng trong việc quản lý sử dụng đất lâm nghiệp bền vững” ngày 18 tháng 6 năm 2018, tại TP Lào Cai của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội thảo “Kết quả và bất cập trong thực hiện chính sách lâm nghiệp” do Trung tâm Tư vấn quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lào Cai tổ chức ngày 07/12/2018; Hội thảo vai trò quản lý cộng đồng phát triển lâm nghiệp bền vững do Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam đã phối hợp với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lào Cai tổ chức ngày 18/6/2018; Hội nghị triển khai công tác Lâm nghiệp năm 2019 của 3
- UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức ngày 22/5/2019; Hội thảo: Giải pháp quản lý rừng bền vững tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Viện Phát triển Doanh nhân cộng động tổ chức ngày 15/12/2020; Hội thảo: Chính sách, đầu tư và quản lý bền vững cho hệ thống rừng phòng hộ Việt Nam do Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) phối hợp với Trung tâm nghiên cứu và Tư vấn Quản lý Tài nguyên (CORENARM) tổ chức ngày 13/10/2020 tại Hà Nội;… Các tài liệu được tham khảo đã phân tích làm rõ các khái niệm về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai…; đồng thời, làm rõ cơ chế, chính sách, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Những công trình, bài viết trên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận, đã đề cập những khía cạnh nhất định liên quan đến đề tài. Trên cơ sở kế thừa thành quả của những người đi trước, luận văn góp một phần vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp, đồng thời phục vụ cho công tác nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam sau này. Tuy nhiên, dưới góc độ chuyên ngành Luật thì đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về chính sách quản lý đất lâm nghiệp và đặc biệt tại một địa phương diện tích đất lâm nghiệp lớn như Quảng Nam nói chung và thực tế các địa phương trong tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cụ thể về thực hiện chính sách quản lý đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My là một yêu cầu hết sức cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách phát triển đất lâm nghiệp, là cơ sở để hoạch định các giải pháp, phương pháp thực hiện chính sách phát triển ngành lâm nghiệp một 4
- cách hiệu quả đảm bảo mục tiêu “Phát triển kinh tế trên đất lâm nghiệp phù hợp và quản lý, bảo vệ khai thác rừng hiệu quả và bền vững trong tương lai”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển đất lâm nghiệp đối với người dân trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam - Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp đối với địa bàn huyện Bắc Trà My. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: Thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: 5
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển đất lâm nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu của Luận văn thì việc sử dụng các phương pháp nhằm thực hiện các nội dung của Luận văn là vô cùng quan trọng. Mỗi nội dung của Luận văn gắn liền với một nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả, có cơ sở và hàm lượng khoa học cao. + Phương pháp phân tích, diễn giải, quy nạp để đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến QLNN về đất đai. + Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích để đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng QLNN về đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. + Phương pháp tổng hợp để đề xuất một số giải pháp để làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung, đất lâm nghiệp nói riêng 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả của các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với quản lý đất lâm nghiệp; đồng thời, giúp cho chính quyền các cấp trong vấn đề quản lý, sử dụng đất đai nói chung và đất lâm nghiệp đi vào ổn định trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng và các địa phương tương đồng nói chung trong những năm đến. 6
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 7
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẤT LÂM NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp 1.1.1. Đất lâm nghiệp - đối tượng của quản lý nhà nước Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Đất đai chiếm khoảng 29% diện tích bề mặt Trái đất, trong đó khoảng 1/3 là sa mạc. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia, đất đai giữ vai trò rất quan trọng, có thể quyết định đến sự phát triển và vị thế chính trị, đất đai còn là nguồn tài nguyên, tài sản quý giá, thước đo sự giàu có của một quốc gia. Với tầm quan trọng như vậy, đất đai trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành, lĩnh vực trong xã hội. Do đó, quan điểm về đất đai cũng rất đa dạng và nhiều góc nhìn khác nhau theo từng lĩnh vực. Về mặt thuật ngữ khoa học, theo nghĩa rộng: “Đất đai bao gồm các đặc tính của không khí, thổ nhưỡng, địa chất, thuỷ văn, thực vật ngay bên trên và dưới những khu vực cụ thể của bề mặt của Trái đất. Đồng thời, cũng là kết quả của tất cả các hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người cũng như các loại động vật trên vùng đất đó, ở chừng mực mà những đặc tính đó có ảnh hưởng rõ tời việc sử dụng đất bởi con người ở hiện tại và tương lai”. Ở Việt Nam, quan điểm về tài nguyên đất đai đã được Đảng ta nêu rõ: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân”. Đây 8
- là khái niệm phù hợp thực tiễn, phản ánh đúng vai trò, ý nghĩa của đất đai đối với đất nước và con người Việt Nam. Bởi lẽ, Việt Nam là quốc gia có diện tích đất hạn hẹp, trong lịch sử dựng nước và giữ nước, trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã vất vả và đấu tranh, lao động để bảo vệ và giữ vững từng tấc đất cho đến ngày nay. Trong công tác quản lý, khái niệm về đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt Trái đất, mà còn bao hàm cả về phương diện bất động sản, như tài sản hợp pháp được định nghĩa là không gian bên trên, dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt vật chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một toà nhà. Khái niệm đất đai cũng bao gồm các khu vực có nước bao phủ. Như vậy, khái niệm về đất đai được hiểu là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang trên mặt đất, là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, công trình xây dựng cùng các thành phần khác, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của con người. Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đến nay, khái niệm về đất lâm nghiệp theo các cơ quan quản lý vẫn còn nhiều khác biệt. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất lâm nghiệp hiệu quả và bền vững, khái niệm đất lâm nghiệp đã được các cơ quan Nhà nước thống nhất về mặt thể chế phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo chung, cụ thể: “Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng rừng những chưa thành rừng; đất đang trồng rừng hoặc đã giao, 9
- cho thuê để trồng rừng và diện tích đất trống trong các khi rừng đặc dụng hoặc diện tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”. Mỗi loại đất rừng đều xác định với các mục đích khác nhau. Đất lâm nghiệp gồm nhiều loại. Theo không gian địa hình, có thể được chia thành hai loại: Đất lâm nghiệp trên địa hình cao: thường là đất tại các khu vực đồi, núi, có địa hình dốc và đất lâm nghiệp ở địa hình thấp: chủ yếu được phân bố ở các khu vực trung du, đồng bằng, thung lũng. Theo nguồn gốc hình thành, đất lâm nghiệp được chia thành hai loại: Đất có rừng tự nhiên và Đất có rừng trồng. Dựa trên hiện trạng sử dụng đất, đất lâm nghiệp, có thể phân thành hai loại: đất có rừng: là đất đã có cây rừng hình thành đạt tiêu chuẩn về rừng theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng và đất chưa có rừng được quy hoạch để phát triển, phục hồi rừng: là đất chưa có cây hoặc đã có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn hình thành rừng và được quy hoạch để tái tạo, phục hồi thành rừng bằng hình thức phát triển tự nhiên hoặc trồng rừng dưới tác động của con người. Theo tiêu chí quản lý và mục đích sử dụng, Luật Đất đai 2013 quy định đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng. Cho đến nay, việc phân loại đất lâm nghiệp để phục vụ chủ yếu cho mục đích quản lý Nhà nước về đất đai và tài nguyên rừng và đó là điều rất cần thiết. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về sử dụng đất lâm nghiệp Quản lý Nhà nước về sử dụng đất lâm nghiệp là hoạt động do cơ quan nhà nước thực hiện, gắn với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Đối tượng của 10
- quản lý nhà nước là các mối quan hệ xã hội trong quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp được pháp luật quy định. Các mục tiêu cơ bản của quản lý là nắm tình hình sử dụng đất lâm nghiệp; phân phối và phân phối lại quỹ đất lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp; điều tiết các nguồn lợi từ đất lâm nghiệp. Từ đó, có thể xác định: “Quản lý nhà nước là tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất lâm nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà nước”. Nhìn tổng quát, các hoạt động quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp gồm: - Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất lâm nghiệp trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê theo dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp. - Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương. - Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo thẩm quyền được pháp luật quy định. - Giao đất lâm nghiệp và giao rừng, thu hồi đất lâm nghiệp và rừng. - Đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. - Giải quyết các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp. 11
- 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp có các đặc điểm sau đây: Một là, về khách thể quản lý là đất lâm nghiệp với các đặc điểm là: - Diện tích đất lâm nghiệp rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh giới cũng như cập nhật biến động diện tích chính xác. - Diện tích rộng, phân bố không đồng đều nên dễ bị xâm canh, chuyển mục đích sử dụng. - Cây trồng trên đất lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các hoạt động trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, thu hoạch mất thời gian dài nên chậm thu hồi vốn và khó xác định giá trị cũng như mức độ tăng trưởng hàng năm. - Trình độ dân trí thấp, mức sống thấp, tập quán sản xuất lạc hậu. Sản xuất lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc... Hai là, là hoạt động quản lý liên quan đến sử dụng quyền lực nhà nước: Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động ,nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập 12
- với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng chế,… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm thực hiện. Ba là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành trực tiếp bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp: Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt động khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý được tiến hành bởi các bộ,… Trong những trường hợp này quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các chủ thể mang quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: cơ quan hành chính nhà nước và công chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan nhà nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định. Và như vậy, quản lý hành chính nhà nước có đối tượng tác động là các quan hệ xã hội phát sinh trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ quan trọng tới ít quan trọng, từ phổ biến tới cá biệt, phát sinh trong đời sống dân cư, đời sống pháp luật và trong nội bộ của các cơ quan nhà nước. Trong khi đó hoạt động lập 13
- pháp, tư pháp chỉ phát sinh trong phạm vi tương đối hẹp, có đối tượng tác động là những quan hệ xã hội quan trọng. Bốn là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ: Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế – xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành chính còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương. Để cùng lúc đạt được hai mục đích này, nguyên tắc “hai chiều lệ thuộc” được sử dụng như một giải pháp hữu hiệu trong việc tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Theo đó, loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu bộ máy hành chính nhà nước thì mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ thuộc vào hai cơ quan: một cơ quan theo chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy; một cơ quan theo chiều ngang để đảm bảo sự chủ động của mỗi cấp quản lý. Vấn đề căn bản được đặt ra trong việc tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là xác định hợp lý thẩm quyền của mỗi cấp quản lý, vừa tránh được sự chồng chéo chức năng, vừa không bỏ lọt những lĩnh vực cần quản lý; vừa bảo đảm sự điều hành xuyên suốt, thống nhất trong bộ máy, vừa tạo ra được sự chủ động, sáng tạo của mỗi cấp quản lý, có như vậy mới vừa bảo đảm thống nhất lợi ích chung của nhà nước, vừa đảm bảo lợi ích của từng địa 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn