Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC BẢO DUY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành Chính Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2023
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC BẢO DUY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ HẢI Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 /2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án này là một quá trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu dẫn chứng, trích dẫn trong Đề án mà tôi thể hiện đảm bảo tính xác thực và có nguồn gốc tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh; những vấn đề được đề cập trong bài viết của tôi chưa được sử dụng cho các công trình nghiên cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2023 Học viên Nguyễn Ngọc Bảo Duy
- LỜI CẢM ƠN Đề án này được tôi thực hiện, hoàn thành trong thời gian công tác tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp và Ủy ban nhân dân Phường 15, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Trước hết, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia theo dõi xuyên suốt quá trình học và thực hiện đề án này. Đặc biệt, cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc và biết ơn đến TS. Bùi Thị Hải đã quan tâm, luôn tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành đề án này. Tôi cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi tiếp cận số liệu một cách nhanh và chính xác, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót về việc tập hợp số liệu, thời gian thực hiện, thể hiện bài đề án, tài liệu, kiến thức còn chưa được sâu và rộng… Học viên Nguyễn Ngọc Bảo Duy
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ BTTTT: Bộ Thông tin và Truyền thông TCT: Tổng cục thuế BTP: Bộ Tư pháp HTQTCT: Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực CP: Chính phủ HCQG: Hành chính Quốc gia DVBC: Duy vật biện chứng DVLS: Duy vật lịch sử CN: Chủ nghĩa HCM: Hồ Chí Minh Tp: Thành phố HN: Hà Nội ĐH: Đại học KHXH: Khoa học xã hội CQNN: Cơ quan nhà nước NĐ số 79: Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 NĐ số 23: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP BTP: Bộ Tư pháp NQ: Nghị quyết TTHC: Thủ tục hành chính
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án ............................................................................... …1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ................................................ 5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ...................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn ............................................... 7 7. Kết cấu đề án ................................................................................................ 7 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.. . ..................................................................................................... 8 1.1.Pháp luật về chứng thực ................................................................................. 8 1.2.Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện ........... 12 1.3.Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện pháp luật chứng thực .............................. 33 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................. 37 2.1. Các đặc điểm về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ............ 37 2.2.Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp……. ..................................................................................................... 40 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp .............................................................................................. 43 Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................... 49 3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................................................. 49 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ........................................................................................ 52 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Để quản lý dân cư, đảm bảo quyền cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội, nhà nước cấp nhiều loại giấy tờ cho công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, như: Căn cước công dân, bằng lái xe, bằng đại học, chứng chỉ, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất… Vì về nguyên tắc các loại giấy tờ trên chỉ cấp một bản duy nhất (thậm chí có những loại giấy tờ chỉ cấp một lần, không cấp lại như bằng đại học, cao đẳng...). Trong khi đó, người dân luôn có nhu cầu sử dụng giấy tờ vào các mục đích khác nhau nên phải sao bản chính ra thành các bản sao. Để tạo uy tín với chủ thể nhận giấy tờ bản sao và đảm bảo hạn chế tối đa tình trạng giả mạo giấy tờ, pháp luật đã có những quy định về chứng thực giấy tờ. Người thực hiện chứng thực phải kiểm tra, đối chiếu kỹ bản chính, giấy tờ văn bản làm cơ sở chứng thực bản sao. Trường hợp có dấu hiệu về tính hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết xác minh. Với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhu cầu chứng thực giấy tờ của con người ngày càng nhiều thì vai trò của hoạt động chứng thực ngày càng được khẳng định. Ủy ban nhân dân cấp huyện vừa có thẩm quyền chứng thực giấy tờ, vừa trách nhiệm thực hiện một số các hoạt động khác liên quan đến chứng thực. Hàng năm Ủy ban nhân dân quận ban hành kế hoạch về kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kế hoạch chuyên đề công tác công tác chứng thực, hộ tịch, hòa giải cơ sở và công tác tư pháp tại Ủy ban nhân dân các phường; thông qua kết quả kiểm tra để đề ra các kết quả đạt được, một số thiếu sót để từ đó đưa ra những kiến nghị và chỉ đạo Chủ tịch UBND phường phát huy những những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục hạn chế. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
- 2 pháp luật về chứng thực. Trên cơ sở kết quả đạt được NĐ số 79 ngày 18/5/2007 của CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Nghị định số 23 và các văn bản thi hành, hoạt động chứng thực trên địa bàn Tp.HCM có nhiều chuyển biến tích cực: trình tự, thủ tục chứng thực đã được đơn giản hóa và công khai, giảm thời gian chờ đợi và chi phí đi lại của tổ chức, cá nhân; đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Trước đây thì việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng thì thuộc thẩm quyền của phòng công chứng, UBND cấp xã không được giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản nên đã gây khó khăn cho người dân trong việc đi lại. Để khắc phục hạn chế trên, Nghị định số 23 ngày 16/02/2015 đã giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay đổi này góp phần tạo thuận lợi cho người dân trong việc di chuyển, đồng thời với phần lớn các trường hợp, UBND cấp xã thường nắm rõ về nhân thân, chủ thể giao dịch nên sẽ đảm bảo giải quyết nhanh hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì NĐ số 23 ngày 16/02/2015 vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Cụ thể, Nghị định số 23 ngày 16/02/2015 quy định, khi tiến hành chứng thực bản sao từ bản chính sẽ không phải lưu trữ. Hiện nay, tình trạng giả mạo giấy tờ, giả mạo người khác thực hiện các thủ tục công chứng, chứng thực đang là vấn đề nghiêm trọng xảy ra ở thành phố HCM và ở các tỉnh, thành phố khác với thủ đoạn thực hiện tinh vi, phức tạp. Theo dữ liệu thì từ năm 2016 đến năm 2021, các Phòng Tư pháp quận, huyện, thành phố và UBND phường, xã, thị trấn đã phát hiện hơn 176 vụ việc giả mạo giấy tờ, người yêu cầu chứng thực. Chính vì những khó khăn đó làm cho việc thực
- 3 hiện pháp luật về chứng thực nói chung, của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng gặp phải một số khó khăn. Đứng trước bối cảnh đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực là cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Cùng với các quận, huyện khác của thành phố Hồ Chí Minh, quận Gò Vấp là địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển hàng đầu cả nước, số lượng dân cư sinh sống trên địa bàn rất lớn. Nhu cầu chứng thực giấy tờ ở đây vì thế mà cũng rất nhiều. Hơn nữa, dân cư trên địa bàn quận Gò Vấp có nhiều người dân di cư từ các tỉnh thành khác về sinh sống do đó việc chứng thực các loại giấy tờ cho họ cần phải thận trọng hơn, thực hiện nhiều thủ tục. Việc nâng cao hiệu quả công tác chứng thực có ý nghĩa quan trọng giúp quận Gò Vấp giải quyết được khó khăn, vướng mắc trong công tác này. Vì tất cả những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề án tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Nguyễn Thu Hương (2018), Áp dụng pháp luật về chứng thực qua thực tiễn tại huyện Phúc Thọ, Tp. Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật của trường ĐH Quốc gia HN. Luận văn này đã khẳng định việc thực hiện pháp luật về chứng thực là theo hình thức áp dụng pháp luật. Tức là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định của pháp luật từ đó đề ra các quyết định cho trường hợp cụ thể. Tôi học hỏi quan điểm này nhưng cũng đặt ra thêm những câu hỏi khác là ngoài hình thức áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật về công chứng còn theo hình thức nào nữa không? Có thể đây là điểm khác biệt giữa đề án của tôi và tác giả Nguyễn Thu Hương nếu như tôi có thể lập luận để chỉ ra rằng thực hiện pháp luật về chứng thực ngoài hình thức áp dụng pháp luật còn có các hình thức khác.
- 4 - Đề án về Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố HN, Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện KHXH của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân thực hiện vào năm 2017. Đề án này phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã và được minh chứng bởi thực tiễn thực hiện từ các xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố HN. Mặc dù cấp nghiên cứu của tác giả Thúy Vân và tôi không giống nhau (giữa cấp xã và cấp huyện) nhưng tôi có thể học hỏi một số phân tích lý luận về chứng thực của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân. Đồng thời, thông qua đánh giá của đề án, tôi có thể hiểu phạm vi chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã và sau đó tôi có thể so sánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Luận văn đề tài với tên: “Quản lý nhà nước về chứng thực - qua thực tiễn thành phố HN”, Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề án phân tích sâu về vấn đề quản lý nhà nước về chứng thực. Do đó, tôi có thể học hỏi phần kết quả nghiên cứu này khi thực hiện luận án bởi quản lý nhà nước là một trong những nội dung của thực hiện pháp luật về chứng thực. - Hai luận văn của tác giả Phan Chí Trung ( thực hiện năm 2022) với tên đề tài:” Thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố HN”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện HCQG và Đỗ Hồng Phúc (2020), Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện HCQG. Hai luận văn trên có nhiều điểm tương đồng về lý luận với đề tài đề án của tôi nên tôi có thể học hỏi khi thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên, do phạm vi về không gian có sự khác biệt nên đề án của tôi vẫn có điểm mới so với hai đề án nói trên. - Ngoài các đề án, luận văn nêu trên, còn nhiều các bài viết đăng tải trên các tạp chí và sách chuyên khảo về thực hiện pháp luật chứng thực. Một số ví dụ điển hình như sau:
- 5 + Công chứng và chứng thực, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2011, Số 8 (233), tr. 19-27 + Các quy định pháp luật về chứng thực - một số hạn chế và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 50. Qua một số đề tài nghiên cứu kể trên và các bài đăng điển hình trên các tạp chí uy tín trong nước thì vấn đề chứng thực hiện nay đang là đề tài “nóng” và “nhạy cảm” trong bối cảnh hiện nay. Hình thức của những công trình đó tương đối đa dạng bao gồm cả sách chuyên khảo, bài tạp chí, đề án… Tuy nhiên, hướng nghiên cứu hoặc phạm vi nghiên cứu của những công trình nêu trên có nhiều điểm khác biệt so với đề tài của tôi. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về áp dụng pháp luật về chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đề tài mà tôi lựa chọn: “Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” có tính cấp thiết, thời sự mà không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án này nghiên cứu thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của UBND quận Gò Vấp, Thành phố HCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến nay, nhưng tập trung chủ yếu vào các năm 2020, 2021, 2022, 2023. - Phạm vị nội dung: thực hiện pháp luật về chứng thực của UBND quận Gò Vấp. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu:
- 6 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 4.2. Nhiệm vụ: Nhằm đạt được mục tiêu đã nêu ở trên mục 3.1, đề án tập trung nghiên cứu một số nhiệm vụ như sau: - Xác định khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Xác định vai trò và các yếu tố bảo đảm của thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định các yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp luận: Phép DVBC và phép DVLS của CN Mác – Lê nin *Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp phân tích, đánh giá - Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp so sánh
- 7 - Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Kết quả được thể hiện trong các đề án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc cho các học viên tiếp theo đi sâu hơn, học tập, giảng dạy chuyên về nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực. Qua đó, các nhà chính sách pháp luật hoặc các nhà đầu tư dựa trên kết quả của nghiên cứu này mà đưa ra đường lối chính sách cụ thể và có phương pháp duy trì cho sự phát triển bền vững. - Cung cấp hệ thống cơ sở khoa học lý luận về thực hiện pháp luật chứng thực của UBND cấp huyện. Những lập luận và phân tích chính sách có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý và lãnh đạo, cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ và thực thi pháp luật. - Kết quả nghiên cứu của đề án là cơ sở cho việc điều chỉnh và triển khai hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Từ thực tiễn khi thực hiện đề án này để đánh giá được công tác chứng thực thực hiện tại UBND quận Gò Vấp và từ đó đề ra những đề xuất, kiến nghị trên cơ sở khó khắn, vướng mắc đối với các cơ quan cấp trên. 7. Kết cấu đề án Đề án được kết cấu thành 03 Chương được trình bày như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM. - Chương 3: Giải pháp và lộ trình bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM.
- 8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Pháp luật về chứng thực 1.1.1. Khái niệm về chứng thực và thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.1.1. Khái niệm chứng thực Hiểu theo nghĩa rộng, theo từ điển Tiếng Việt: “Chứng thực có nghĩa nhận cho để làm bằng là đúng sự thật”1. Theo đó, chứng thực là hoạt động của con người nhằm xác nhận một sự vật, hiện tượng nào đó là có thật. Mục đích của chứng thực rất đa dạng giúp cho con người làm sáng tỏ một việc gì đó. Để chứng thực sự vật, hiện tượng cụ thể nào đó cần đến chủ thể không có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến sự vật, hiện tượng đó mới đảm bảo tính khách quan. Đất nước phát triển với dân số tăng thì các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính luôn diễn ra sôi động, đa dạng và ngày càng tăng. Trong suốt quá trình phát triển, loài người luôn tìm ra những giải pháp để hoạt động chứng thực đạt hiệu quả tốt nhất. Trong xã hội có nhà nước, mỗi cá nhân, tổ chức đều có những loại giấy tờ, bằng cấp, chứng chỉ để thể hiện giá trị nhân thân. Các cá nhân, tổ chức thường chỉ được cấp một, một vài bản gốc các loại giấy tờ nhất định, trong khi đó nhiều hoạt động ngoài cuộc sống cần họ phải xuất trình giấy tờ để chứng minh vấn đề nhân thân. Do đó, với chức năng là chủ thể quản lý vĩ mô, nhà nước thực hiện hoạt động chứng thực các loại giấy tờ nhân thân của cá nhân, tổ chức. Theo khái niệm về pháp lý, NĐ 23 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch là văn bản quy định trực tiếp về chứng thực nhưng trong nội dung không thể hiện 1 Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.193
- 9 riêng định nghĩa hai từ “chứng thực”. Từ những sự phân tích nói trên, chúng ta có thể hiểu: Chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một sự việc là có thật, là đúng đắn hoặc một văn bản, tài liệu là chính xác để phục vụ đời sống xã hội. Như vậy, về phía các địa phương, UBND quận, huyện đã xác định tính chất quan trọng của hoạt động chứng thực từng địa phương nên đã quan tâm kịp thời triển khai NĐ 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành thông qua các hình thức: ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác trên địa bàn; niêm yết công khai các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính liên quan liên quan đến lĩnh vực chứng thực tại trụ sở UBND quận, huyện và UBND phường, xã, thị trấn. Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố cũng đã có quan tâm, quán triệt đến các công chứng viên thực hiện NĐ số 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành về công tác chứng thực, thường xuyên cử công chứng viên tham gia các Hội nghị tập huấn về công tác do Sở Tư pháp tổ chức. 1.1.1.2. Thực hiện pháp luật về chứng thực Chúng ta nên hiểu: “Pháp luật với tư cách là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung là công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội”. Tất nhiên, để công cụ đó phát huy một cách hiệu quả thì nhà nước phải xây dựng được các quy định phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa, ngoài việc chú trọng khâu xây dựng pháp luật thì nhà nước phải chú trọng cả khâu triển khai thực hiện các quy định đó trong thực tiễn. Để đưa pháp luật áp dụng vào thực tiễn cuộc sống được gọi là thực hiện pháp luật. Quá trình này vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Tức là, các quan hệ xã hội có nhu cầu tự thân được các quy phạm pháp luật điều chỉnh theo những định hướng nhất định - tính khách quan. Tính chủ quan trong khái niệm thường thể hiện ở
- 10 phương diện chủ thể quyết định toàn bộ quá trình, phương thức thực hiện pháp luật dựa trên sự tự do ý chí của chính mình nhiều hơn. Hay nói đơn giản hơn, thực hiện pháp luật là quá trình chủ thể thực hiện những gì mình mong muốn nhưng trên cơ sở quy định của pháp luật. Trong quản lý nhà nước, việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa rất lớn, giúp nhà nước đạt được mục tiêu quản lý vĩ mô. Thông qua thực hiện pháp luật, các nguồn luật khác như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật được hiện thực hóa trong đời sống xã hội và trở thành hành vi hợp pháp của chủ thể. Chính vì thế, mục đích điều chỉnh trong các quy phạm pháp luật được triển khai trong thực tế. Các đường lối, chính sách của nhà nước trở thành hiện thực mới phát huy được vai trò, tác dụng theo định hướng của nhà nước đã đề ra. Thông qua đó, các quan hệ xã hội được phát triển theo trật tự an toàn, ổn định. Chính quá trình thực hiện pháp luật và với sự trợ giúp của một số các hoạt động khác như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ giúp nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Bản thân các chủ thể cũng mong muốn được thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý. Bên cạnh thông qua việc thực hiện pháp luật những khiếm khuyết của pháp luật sẽ được bộc lộ và nhờ đó đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tóm lại, thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu của quá trình quản lý nhà nước. Thực hiện pháp luật không chỉ có ý nghĩa đối với nhà nước mà còn có ý nghĩa với mọi cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Bởi thực hiện pháp luật luôn là hành vi hợp pháp của các chủ thể và thông qua đó quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội được bảo đảm. Chứng thực là một trong những nội dung về quản lý nhà nước. Để đảm bảo cho hoạt động này diễn ra theo một trật tự hợp lý, đảm bảo quyền và lợi
- 11 ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội thì nhà nước phải xây dựng hành lang pháp lý quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước về chứng thực; quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức trong xã hội phát sinh trong các hoạt động chứng thực; trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động chứng thực. Để những quy định đó đi vào cuộc sống thì cần trải qua một quá trình triển khai thực hiện pháp luật. Như vậy: “Thực hiện pháp luật về chứng thực là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về việc các cơ quan có thẩm quyền xác nhận một sự việc là có thật, là đúng đắn hoặc một văn bản, tài liệu là chính xác để phục vụ đời sống xã hội, làm cho những quy định đó đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”. Khoa học pháp lý ngày nay được thực hiện pháp luật gồm 04 hình thức và đó cũng là 04 hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực. Cụ thể: - Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm. Trong thực hiện pháp luật về chứng thực chủ thể thường kiềm chế không làm những hành vi sau để tránh vi phạm pháp luật: (1) Cán bộ chứng thực gây phiền toái cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực; (2) Cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực có thái độ chống đối cán bộ chứng thực. - Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật thực hiện những nghĩa vụ của mình một cách chính xác và đầy đủ. Thực hiện pháp luật về chứng thực dưới hình thức thi hành pháp luật thường thể hiện như sau: (1) Cán bộ chứng thực phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi chứng thực cho các cá nhân, tổ chức; (2) Cá nhân, tổ chức phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý khi được chứng thực (ví dụ nghĩa vụ thanh toán lệ phí).
- 12 - Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện các quyền pháp luật cho phép. Thông thường, các chủ thể thực hiện pháp luật chứng thực dưới hình thức sử dụng pháp luật với các nội dung sau: Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước chứng thực theo nhu cầu của họ; Cá nhân, tổ chức có quyền giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước trong suốt quá trình chứng thực. - Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những quy định của pháp luật nhằm đưa ra các quyết định, bản án áp dụng cho các cá nhân, tổ chức cụ thể trong xã hội. Hình thức thực hiện pháp luật này chỉ do CQNN, chủ thể thực hiện khi có thẩm quyền. Công chức thực hiện chứng thực đúng thẩm quyền chứng thực của họ cho những cá nhân, tổ chức cụ thể trong xã hội. Như vậy, ta có thể hiểu rằng việc áp dụng văn bản pháp luật nhằm đi đến kết quả là một quá trình thực hiện pháp luật. Như vậy, mỗi loại quy phạm pháp luật về chứng thực được thực hiện ở các hình thức khác nhau. Loại quy phạm có nội dung cấm đoán thì thực hiện ở hình thức tuân thủ pháp luật. Loại quy phạm mang tính chất bắt buộc thì được thực hiện theo hình thức thi hành pháp luật. Loại quy phạm cho phép, quy định về quyền thì thực hiện theo hình thức sử dụng pháp luật. Tóm lại, cơ quan nhà nước là chủ thể có thẩm quyền đặc biệt nhất Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt nhất vì chủ thể thực hiện pháp luật chỉ có thể là. Có thể khẳng định trong thực hiện pháp luật về chứng thực hình thức phổ biến nhất là áp dụng pháp luật (hình thức được thực hiện bởi cơ quan nhà nước). Chứng thực là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực
- 13 1.1.2.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về chứng thực Là một trong những hoạt động thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực cụ thể. Do đó, bên cạnh những đặc điểm chung của thực hiện pháp luật (Bằng hành vi cụ thể của con người; Phải tuân theo các yêu cầu của pháp luật; Là hoạt động có mục đích; Được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước) thì thực hiện hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực mang những đặc điểm riêng. Cụ thể: Thứ nhất, hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực chỉ phát sinh khi xuất hiện yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu xác thực một vấn đề hay một loại giấy tờ nào đó. Do đang đề cập đến phạm vi trong Tp.HCM là một trung tâm kinh tế, xã hội lớn của cả nước thì nhu cầu giao dịch dân sự liên quan tới chứng thực của con người cũng tăng lên theo chiều hướng tăng. Nhiều hoạt động cần sự xác thực để đảm bảo tính chính xác. Mà thông thường, các cá nhân, tổ chức trong xã hội sẽ dễ dàng tin tưởng khi được nhà nước xác thực. Đây là căn cứ đầu tiên làm phát sinh các quan hệ pháp luật về chứng thực. Thứ hai, chủ thể, đối tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực rất phong phú và đa dạng. Chủ thể chủ yếu tham gia quan hệ pháp luật về chứng thực bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng thực và cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực. Đây được coi là hoạt động quản lý nhà nước, bên chủ thể quản lý là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm xác thực cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Thông qua việc thực hiện chức năng này, nhà nước đạt được mục tiêu quản lý vĩ mô là đảm bảo trật tự, an toàn cho cá nhân, tổ chức sinh sống trong xã hội. Cá nhân, tổ chức vừa là bên bị quản lý bởi quy định của nhà nước, vừa là chủ thể được hưởng lợi từ dịch vụ công này. Với sự xác nhận của
- 14 nhà nước, họ có niềm tin vào những đối tượng được chứng thực. Sự đa dạng của chủ thể trong quan hệ thực hiện yếu tố chứng thực được thể hiện ở chỗ có nhiều chủ thể, cơ quan nhà nước được trao thẩm quyền chứng thực; có nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu chứng thực. Chính vì có nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu chứng thực nên đối tượng chứng thực cũng rất đa dạng. Hơn nữa, vì kinh tế - xã hội phát triển nên quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật phát triển ngày càng phức tạp do đó các loại giấy tờ trong xã hội cũng nhiều lên đáng kể. Chính vì vậy, đối tượng cần được chứng thực vì thế mà trở nên phong phú, đa dạng. Hơn nữa, mỗi cá nhân, tổ chức nhu cầu chứng thực cũng khác nhau do đó, mỗi cán bộ chứng thực sẽ tiếp nhận chứng thực nhiều loại giấy tờ khác nhau. Thứ ba, công tác chứng thực được thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức văn bản chứng thực theo quy định. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực được Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thường xuyên, kịp thời. 1.1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực Thứ nhất, thực hiện pháp luật về chứng thực đúng pháp luật và chính xác sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bởi vì, khi một loại giấy tờ, sự việc nào đó được nhà nước chứng thực là đúng đắn thì có thể giúp cá nhân, tổ chức tham gia vào nhiều quan hệ pháp luật khác nhau. Ví dụ: trong hồ sơ tuyển dụng của mỗi cá nhân có bản sao bằng tốt nghiệp là căn cứ để cá nhân đó khẳng định với nhà tuyển dụng về trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Ở khía cạnh khác, chính việc khẳng định tính xác thực của đối tượng nào đó còn giúp bảo vệ quyền lợi của những người khác trong xã hội. Ví dụ: Nhờ có các văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hành nghề sau khi được chứng thực thì các nhà tuyển dụng sẽ mạnh dạn trong việc tuyển chọn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 175 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
25 p | 152 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 87 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 74 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 47 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn