Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nhận thức chung về thực hiện pháp luật, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về cư trú, đánh giá thực hiện pháp luật về cư trú tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CÔNG HOÀNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CÔNG HOÀNG NGUYỄN CÔNG HOÀNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cao đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Công Hoàng
- LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TS. Phạm Hồng Thái, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình, truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy, quý cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn đến tập thể lớp Cao học LH3.T2- Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình, và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đở tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy bản thân tôi đã cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy, cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài này tiếp tục có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Công Hoàng
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ .............................................................................................................. 10 1.1. Cư trú và pháp luật về cư trú ......................................................................... 10 1.2. Thực hiện pháp luật về cư trú........................................................................ 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về cư trú.............................. 23 1.4. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về cư trú ................................... 32 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 37 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................................... 38 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình và những ảnh hưởng của nó tới thực hiện pháp luật về cư trú...................... 38 2.2. Thực trạng pháp luật về cư trú ...................................................................... 45 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về cư trú ở thị xã Ba Đồn............................ 52 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 76 Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN ....................................................... 77 3.1. Những giải pháp chung ................................................................................. 77 3.2. Những giải pháp cho thị xã Ba Đồn.............................................................. 85
- KẾT LUẬN ......................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT BCA Bộ Công an BNG Bộ Ngoại giao CP Chính phủ EU European Union NĐ Nghị định SNG Sodrujestvo Nezavisimykh Gosudarstv UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong các Hiến pháp của nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp năm 1946 (Điều 10), Hiến pháp năm 1959 (Điều 28), Hiến pháp năm 1980 (Điều 71), Hiến pháp năm 1992 (Điều 68), Hiến pháp năm 2013 (Điều 23), trong Bộ luật dân sự, Luật cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trước sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là yêu cầu hội nhập kinh tế, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật cư trú (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) nhằm đáp ứng các đòi hỏi khách quan, để công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do cư trú ở trong nước của mình theo quy định của Hiến pháp 2013 và đáp ứng yêu cầu đăng ký, quản lý cư trú trong tình hình mới, trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. Đó cũng là đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ đắc lực cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và phát triển đất nước. Tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực hiện Luật Cư trú cho thấy nhiều quy định của pháp luật về cư trú chưa hợp lý, việc thực hiện chưa đúng với quy định, mang nặng cơ chế “xin- cho”, trình tự thủ tục rườm rà, phức tạp, chưa thực sự dân chủ, thống nhất dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện, gây khó khăn, phiền hà cho công dân. Bên cạnh đó, có một thực tế là một bộ phận nhân dân chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, tạm trú, làm cho việc thực hiện pháp luật về cư trú đạt kết quả chưa cao, tạo ra kẽ hở để các phần tử xấu lợi 1
- dụng tiến hành hoạt động xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Với mục đích xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về cư trú phù hợp với chủ trương cải cách hành chính; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo khuôn khổ pháp lý hữu hiệu để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tạo thuận lợi tối đa cho công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống, chống phiền hà, tiêu cực; đồng thời, bảo đảm cho công tác quản lý cư trú có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Tạo cơ sở để củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; đổi mới phương pháp, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong quản lý cư trú, bảo đảm tính khoa học, dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện cho đăng ký, quản lý cư trú. Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề đăng ký cư trú và quản lý nhà nước về cư trú gần đây đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa học, giảng viên các học viện, trường đại học cũng như đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về cư trú. Có thể nêu một số công trình như sau: Giáo trình: “Luật Cư trú và công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú”, Học viện Cảnh sát nhân dân, 2008 [29]. Đây là tài liệu chính thống được sử dụng trong công tác nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện Cảnh sát nhân dân. Tài liệu gồm 03 chương: chương 1, những vấn đề cơ bản về Luật Cư trú; chương 2, Công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú; chương 3, Cơ sở dữ 2
- liệu về cư trú. Tại chương 2, Giáo trình đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản có tính chất tác nghiệp cho sinh viên chuyên ngành quản lý hành chính về trật tự xã hội trong thực hiện quản lý nhà nước về cư trú. Sách tham khảo: “Quy trình công tác của Cảnh sát khu vực”, PGS, TS Trần Hải Âu, Ths Cù Ngọc Trang, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2014.[50] Trong chương 4, nhóm tác giả đã chỉ dẫn một số nhóm quy trình đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú cụ thể như: quy trình rà soát, lập danh sách nhân, hộ khẩu; quy trình nắm tình hình về nhân, hộ khẩu, quy trình hướng dẫn bản khai nhân khẩu; quy trình công tác phân loại nhân khẩu; quy trình công tác kiểm tra hộ khẩu định kỳ; quy trình kiểm tra tạm trú, tạm vắng; quy trình giải quyết đăng ký tạm trú; quy trình tiếp nhận tạm vắng; quy trình quản lý học sinh, sinh viên tạm trú trong địa bàn; quy trình xác lập và quản lý các loại trong hộ,... Sách tham khảo: “Cẩm nang công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú”, TS Vũ Xuân Trường, Cù Ngọc Trang, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008.[55] Cuốn sách giải quyết các nội dung cơ bản của Luật Cư trú và các văn bản pháp luật có liên quan; hệ thống các văn bản của Nhà nước và ngành Công an điều chỉnh hoạt động đăng ký quản lý cư trú. Cuốn sách trang bị các kiến thức về công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú, cung cấp thông tin phục vụ các ngành, các cấp trên lĩnh vực quản lý nhà nước, cho mọi công dân trong xã hội để thực hiện quyền tự do cư trú của mình. Đồng thời, còn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy trong các trường Công an nhân dân về vấn đề đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú. Sách tham khảo: “Luật cư trú, hỏi đáp về luật cư trú dành cho cán bộ quản lý hành chính”, TS. Đinh Thế Cát, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2017.[25] Là cuốn sách có hàm lượng thông tin phong phú, đa dạng. Trên cơ sở những câu hỏi, tình huống được khái quát từ cả góc độ lý luận và thực tiễn 3
- công tác đăng ký và quản lý cư trú đối với công dân, kết hợp và vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức với kinh nghiệm lâu năm của các giảng viên chuyên ngành Cảnh sát quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội của Học viện Cảnh sát nhân dân, tác giả đã khái quát Luật cư trú và các văn bản liên quan, đặc biệt là những văn bản mới nhất của Luật cư trú. những câu hỏi lý thuyết, tình huống thực tiễn được rút ra từ quá trình giảng dạy, và thâm nhập thực tế. Cuốn sách đã giải quyết những vấn đề phức tạp như xác định về chổ ở hợp pháp để đăng ký cư trú, đăng ký cư trú cho một số đối tượng đặc biệt như chức sắc tôn giáo, các hộ mặt nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quản lý đối tượng tạm trú, tạm vắng ... Cuốn sách đã vận dụng lý luận để giải quyết những tình huống phức tạp phát sinh trong thực tiễn công tác quản lý cư trú. Là nguồn tài liệu quan trọng để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế. Sách tham khảo: “Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật cư trú” chủ biên Trung tướng PGS.TS. Trần Đại Quang và tập thể tác giả, nhà xuất bản Hồng Đức năm 2007; Sách tham khảo: “Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật cư trú được sửa đổi, bổ sung năm 2013” tập thể tác giả do Thiếu tướng GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên nhà xuất bản Giao thông vận tải năm 2014[48] Các cuốn sách trên gồm 02 phần, phần 1 tác giả đã giới thiệu nội dung cơ bản của Luật cư trú, các Nghị định, Thông tư liên quan đến cư trú và những vấn đề lưu ý khi áp dụng. Phần 2 là toàn văn Luật cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cuốn sách là tài liệu tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật về quản lý cư trú cho cán bộ, chiến sỷ công an để thực hiện tốt quyền tự do cư trú của công dân và hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cư trú. Đề tài khoa học cấp Bộ "Quản lý nhà nước về hộ khẩu, nhân khẩu trong tình hình mới - Thực trạng và giải pháp", Nguyễn Văn Tảo, 1996[34]. Đề tài bao gồm 130 trang, Chương 1, tác giả đã khái quát một số nét cơ bản 4
- về quá trình hình thành các văn bản quy phạm phạm pháp luật trong đăng ký, quản lý hộ khẩu; đánh giá thực trạng tình hình hộ khẩu, nhân khẩu trong toàn quốc, đi sâu phân tích sự biến động các dạng nhân khẩu trên một số vùng, miền của đất nước. Mặt khác, đề tài cũng tập trung phân tích vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ khẩu. Trong đó, làm rõ việc xét duyệt hộ khẩu thường trú vào các thành phố, thị xã của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chương 2, tác giả tập trung phân tích về thực trạng tình hình cư trú của công dân, phân tích, làm rõ những biến động tự nhiên và biến động cơ học về nhân, hộ khẩu ở một số vùng, miền trong toàn quốc; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ khẩu; xác định những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại, thiếu sót của quản lý nhà nước về công tác này. Chương 3, tác giả phân tích, làm rõ những phương hướng và mục tiêu, yêu cầu của quản lý nhà nước về hộ khẩu, nhân khẩu. Qua đó, đưa ra các giải pháp: Xây dựng các Đề án đăng ký, quản lý hộ khẩu ở địa bàn thành phố, thị xã và địa bàn nông thôn; đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu; chấn chỉnh công tác kiểm tra và đổi mới chính sách xã hội có liên quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu. Qua phân tích, đánh giá thực trạng và các biện pháp quản lý hộ khẩu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đăng ký, quản lý hộ khẩu. Đề tài khoa học cấp Bộ "Cảnh sát khu vực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự ở cơ sở - Thực trạng và giải pháp", Đỗ Văn Rụ, 2003.[22] Đề tài bao gồm 99 trang chia làm 3 chương, tác giả đã đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của Cảnh sát khu vực như về khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc; vai trò, nguyên tắc quản lý nhà nước về an ninh trật tự,… Trong đó, tập trung đi sâu làm rõ những nhiệm vụ trọng tâm của Cảnh sát khu vực như: công tác nắm tình hình 5
- về an ninh trật tự; công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây là những vấn đề có liên quan đến lực lượng Cảnh sát khu vực - chủ thể trực tiếp tiến hành các biện pháp quản lý nhà nước về cư trú ở địa bàn dân cư mà đề tài đang quan tâm nghiên cứu. Đề tài khoa học cấp Bộ ‘‘Các giải pháp tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu và xây dựng Luật Cư trú”, Lê Thành, 2004.[31] Đề tài đã tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề cơ bản về cư trú và quản lý nhà nước về cư trú. Qua đó, tập trung vào các quyền cư trú của công dân, quản lý nhà nước, tăng cường quản lý nhà nước về cư trú; các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú của công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Về thực trạng cư trú, tác giả đã đánh giá khái quát đặc điểm dân số và cư trú của một số vùng, miền trong toàn quốc; tình hình biến động của các dạng nhân khẩu ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của tác giả nhằm đưa ra giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về cư trú nói trên. Đề tài khoa học cấp Bộ "Đổi mới quản lý nhà nước về cư trú của công dân Việt Nam trong tình hình hiện nay" GS,TS Nguyễn Xuân Yêm, 2006.[35] Đề tài là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong quản lý nhà nước về cư trú của công dân. Theo đó, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về cư trú của lực lượng Cảnh sát nhân dân; phân tích những căn cứ, quan điểm, nhận thức khoa học về khái niệm, vai trò, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể trong quản lý nhà nước về cư trú trong giai đoạn hiện nay. Phân tích làm rõ tình hình các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác quản lý của một số nước trên thế giới. Qua đó, tiếp cận các hình thức quản lý của các chủ thể, phương pháp quản lý để nghiên cứu, vận dụng vào Việt Nam một cách hợp lý. Mặt khác, đề tài cũng đi sâu phân tích làm rõ những 6
- vấn đề lý luận và thực tiễn của các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu về quá trình quản lý nhà nước về cư trú. Từ đó, kế thừa, bổ sung và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện đề tài nghiên cứu; đưa ra một số dự báo tình hình về an ninh trật tự và xu hướng phát triển của nền kinh tế, xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta trong những năm tới. Trên cơ sở đó, đề tài đã trình bày những định hướng cơ bản và đưa ra 7 giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về cư trú công dân của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong thời gian tới. Ngoài ra còn có những bài báo khoa học về chủ đề của đề tài nghiên cứu. Các công trình khoa học nêu trên đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về cư trú. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Các công trình nghiên cứu kể trên sẽ là nguồn tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở nhận thức chung về thực hiện pháp luật, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về cư trú, đánh giá thực hiện pháp luật về cư trú tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn địa phương. 3.2. Nhiệm vụ Đưa ra được những khái niệm công cụ: pháp luật về cư trú, thực hiện pháp luật về cư trú; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật vê cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn từ năm 2014 đến năm tháng 6 năm 2017, chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế; đưa ra những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú trên đia bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 7
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là những vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện pháp luật về cư trú tại địa bàn thị xã Ba Đồn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích số liệu về thực hiện pháp luật về cư trú từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2017 trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cư trú tại Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, để thực hiện mục đích, các nhiệm vụ của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về pháp luật và thực hiện pháp luật về cư trú. Từ đó bổ sung một số vấn đề về lý luận pháp luật về cư trú và thực hiện pháp luật về cư trú. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua nghiên cứu đề tài thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn 8
- thị xã Ba Đồn, giúp cho học viên nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cư trú, các quy định về quản lý cư trú trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về cư trú, cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, làm tài liệu tập huấn, phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý cư trú. Một số kiến nghị, giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về cư trú. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cư trú địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú trên địa Thị Xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình. 9
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ 1.1. Cư trú và pháp luật về cư trú 1.1.1. Quan niệm về cư trú Đăng ký và quản lý cư trú có vai trò quan trọng đối với quản lý xã hội của nhà nước. Đối với hoạt động quản lý xã hội của đất nước, quản lý cư trú là nhằm xác định việc cư trú và những thông tin cơ bản nhất về nhân thân của công dân để phục vụ, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Quản lý xã hội thực chất là quản lý con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Con người luôn luôn là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, vì vậy quản lý cư trú được hình thành, phát triển rất lâu và nó diễn ra hầu như ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Từ đó cho thấy quản lý cư trú là một tất yếu khách quan vì trong xã hội có giai cấp, phải có quản lý xã hội, đồng thời nó đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội phải quản lý con người, mà trước hết là qua hoạt động cư trú. Vì thế có thể khẳng định: Trên thế giới vấn đề quản lý cư trú của con người đã có từ rất lâu, do bản chất của từng nhà nước khác nhau mà mục đích, hình thức, biện pháp quản lý cư trú khác nhau. Luật cư trú ở Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã làm rõ các khái niệm về cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc phường, xã, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú” (Điều 1) “Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ” 10
- (Điều 18) “Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ”. (Điều 30)[45] Đăng ký, quản lý hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Phục vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm pháp về an ninh, trật tự. Như vậy, quản lý cư trú của công dân có thể hiểu khái quát là quản lý việc thường trú, tạm trú, tạm vắng của công dân. Quản lý thường trú là việc đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp dụng các biện pháp để quản lý đối với những người thường xuyên cư trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính. Quản lý tạm trú là quản lý những người thường trú ở một nơi nhưng do nhiều lý do khác nhau họ đến ở lại một địa phương khác trong thời gian nhất định. Quản lý tạm vắng là quản lý đối với những người thường trú của địa phương theo quy định của pháp luật khi đi ra khỏi địa phương của mình phải khai báo tạm vắng. Tóm lại, có thể hiểu: Cư trú là việc công dân sinh sống thường xuyên tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn hoặc huyện đảo nơi chưa tổ chức đơn vị hành chính cấp xã được nhà nước quản lý thông qua hình thức đăng ký thường trú hoặc tạm trú. 1.1.2. Quan niệm pháp luật về cư trú Ở Việt Nam: Thời kỳ cổ và trung đại, theo sách sử để lại thì các quy định về quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên đến thế kỷ thứ 7. 11
- Hình thức quản lý đơn giản, theo trình độ phát triển, trong giai đoạn cổ đại và Nhà nước phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm mục đích áp đặt sự thống trị giai cấp của nhà nước đó. Thời kỳ thống trị của thực dân Pháp (từ năm 1858 - 1945): Thực dân Pháp thực hiện các hình thức quản lý chặt chẽ, tỷ mỷ ở thành phố, thị xã. Quản lý từng người, từng gia đình, có sổ theo dõi quản lý, đối với những người từ 15 tuổi trở lên đều có danh chỉ bản. Mục đích: nộp tô, thuế, bắt lính, bắt phu… phục vụ cho hoạt động cai trị, bóc lột và khai thác thuộc địa. Thời kỳ đấu tranh chống Đế quốc Mỹ: Ở miền Nam, dưới chế độ Mỹ, Ngụy chính sách quản lý cư trú chặt chẽ và có hệ thống, bao gồm vùng nội thành và vùng giáp ranh với vùng tự do. Thể hiện các quy định về lập hồ sơ, sổ sách từng người, từng gia đình, có dán ảnh được bảo quản và khai thác một cách quy mô và hệ thống. Mục đích: Phục vụ bắt lính, quản dân, thực hiện các chính sách chống cộng; Ở miền Bắc, sau hòa bình lập lại (1954) Nhà nước nghiên cứu, tổ chức chỉ đạo quản lý cư trú nhằm tăng cường quản lý xã hội, củng cố chính quyền cách mạng (năm 1955 công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu được tiến hành một số nơi như: Thành phố Nam Định, thị xã Bắc Ninh, thị xã Sơn Tây, Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Đông, năm 1956 mở rộng công tác này đến Hải Phòng, Đồng Hới, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Việt Trì, năm 1959 cơ bản hoàn thành trên phạm vi toàn miền Bắc). Các quy định cụ thể về quản lý cư trú thông qua đăng ký, quản lý hộ khẩu trong giai đoạn này: Năm 1954 Ủy ban hành chính từng tỉnh, thành phố công bố quy định tạm thời trên địa phương mình; năm 1957 Bản điều lệ tạm thời về đăng ký, quản lý hộ khẩu được điều chỉnh, bổ sung; năm 1965 Hội đồng Chính phủ chính thức ban hành Bản điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu bằng Nghị định 104/CP ngày 27/6/1964 và thực hiện thống nhất trên toàn miền Bắc; Năm 1968 đáp ứng yêu cầu chống cuộc chiến tranh phá hoại của địch, chống hoạt động tình báo, 12
- xâm nhập, hoạt động gián điệp… lấy số liệu dân số chuẩn bị bầu cử toàn quốc, nên yêu cầu kết hợp quản lý dân số, quản lý cư trú với quản lý đi lại. Vì thế, ngày 29/02/1968 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 32/CP thống nhất công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu với thống kê dân số và công tác hộ tịch. (Kết hợp hộ tịch Nghị Định 04/CP (Bộ nội vụ) và hộ khẩu Nghị Định 104/CP (Bộ công an) = Nghị Định 32/CP). Năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Chính phủ ban hành Quyết định 54/CP ngày 17/8/1976 điều chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu trên phạm vi toàn miền Nam. Quyết Định 167/CP ngày 18/9/1976 hướng dẫn, bổ sung và chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu phù hợp với tình hình miền Nam. Sau nhiều năm thực hiện các quy định về đăng ký hộ khẩu xuất hiện nhiều vấn đề mới, nhất là cần phân tách công tác hộ tịch và hộ khẩu vì về bản chất là 2 mặt công tác khác nhau và do 2 cơ quan Nhà nước khác nhau tiến hành. Vì thế, ngày 07/01/1988 Chính phủ ban hành Nghị định 04/CP ban hành Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu. Trong đó ngoài đăng ký, quản lý Bộ Công an thực hiện khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn… Bộ Tư pháp thực hiện các cải chính về họ tên, ngày tháng năm sinh…(theo Nghị định 219/HĐBT ngày 20-11-1987); năm 1997, qua 10 năm thực hiện Nghị Định 04/CP ngày 07/01/1988 đã bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng được tình hình trong xu thế đổi mới, nhất là quản lý tình hình di dân tự do và yêu cầu dịch chuyển lao động trong nền kinh tế thị trường … vì thế đòi hỏi phải có một quy định mới phù hợp. Ngày 10/5/1997 Chính phủ ban hành Nghị định 51/CP quy định đăng ký, quản lý hộ khẩu thay thế các quy định trước đây và được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Sau hơn 7 năm thực hiện một số nội dung của Nghị định 51/CP không đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu là các quy định về nhà ở hợp pháp; quy định điều kiện đăng ký hộ khẩu vào thành phố, thị xã. Do đó, Bộ Công an đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định 108/2005/NĐ-CP ngày 19/8/2005. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 266 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn