intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật lưu trữ, thực trạng thực hiện pháp luật lưu trữ tại Bộ Tài chính, trên cơ sở đó, tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện tốt pháp luật về lưu trữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRỮ TẠI BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRỮ TẠI BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY VÂN HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Thúy Vân. Các số liệu và nội dung nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu đã đƣợc công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hồng Thủy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “Thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các Thầy, Cô giáo Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức lý luận về chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính để tôi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thúy Vân đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành Luận văn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2020 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Hồng Thủy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 01 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LƢU TRỮ………………………………………………………………………… 07 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về lƣu trữ.......................... 07 1.2. Vai trò, chủ thể của thực hiện pháp luật về lƣu trữ……………… 10 1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về lƣu trữ……………..……………... 13 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về lƣu trữ …… 24 Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………………. 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRỮ TẠI BỘ TÀI CHÍNH……………………………………………… 28 2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính 34 2.2. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính 47 Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………… 55 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC 57 HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRỮ TẠI BỘ TÀI CHÍNH .................. 3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện pháp luật về lƣu trữ ..................... 57 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính 62 3.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp……………………. 71 Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................... 75 KẾT LUẬN.................................................................................................... 77 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN .................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện pháp luật là vấn đề rộng lớn, phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể nhƣ: Cá nhân, tổ chức khác nhau nhằm đƣa pháp luật vào đời sống thực tiễn, là quá trình đƣa các quy định pháp luật, nguyên tắc pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể. Quá trình thực hiện pháp luật diễn ra chính trong quá trình xây dựng, ban hành pháp luật và không chỉ là hành vi đơn lẻ của cá nhân mà còn là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các cá nhân, tổ chức. Trong hoạt động của ngành lƣu trữ nƣớc ta cho đến nay đã có hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, chỉ đạo về công tác lƣu trữ do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. Những văn bản quy phạm pháp luật về lƣu trữ nhƣ Pháp lệnh Lƣu trữ quốc gia (1982, 2001), Nghị định của Chính phủ (năm 1962, 1963, 1995, 2004, 2013), các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ và Thông tƣ của các Bộ... Hiện nay, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất đang có hiệu lực thi hành, đó là Luật Lƣu trữ đƣợc Quốc hội thông qua ngày 01/11/2011 đã khẳng định vị trí, vai trò của công tác lƣu trữ trong sự chỉ đạo, điều hành và hoạt động của hệ thống các cơ quan Đảng, nhà nƣớc; phục vụ nhu cầu trong đời sống xã hội cũng nhƣ trong nghiên cứu khoa học… Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ có cơ cấu tổ chức gồm 05 Tổng cục và tƣơng đƣơng; 22 đơn vị thuộc Bộ (các vụ, cục, thanh tra và văn phòng); 04 đơn vị sự nghiệp) [19, tr. 14 - 15]. Đồng nghĩa với đó là số lƣợng tài liệu lƣu trữ hình thành hàng năm rất lớn khoảng 1.674 mét/năm [16]. Khối tài liệu này góp phần quan trọng trong việc phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc nói chung và nhiệm vụ chuyên môn nói riêng của Bộ Tài
  7. 2 chính. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để quản lý khối tài liệu trên một cách khoa học, thống nhất, phục vụ thuận lợi cho công tác chỉ đạo điều hành của Bộ và các đơn vị. Trƣớc vấn đề đó, việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lƣu trữ luôn đƣợc lãnh đạo Bộ quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc triển khai thực hiện Luật Lƣu trữ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tại Bộ Tài chính còn bộc lộ một số hạn chế, vƣớng mắc trong việc thực hiện pháp luật về lƣu trữ. Chính vì vậy, “Thực hiện pháp luật về lưu trữ tại Bộ Tài chính” đƣợc học viên lựa chọn làm đề tài luận văn cao học, chuyên ngành Luật Hành chính và Luật Hiến pháp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, việc nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ngành lƣu trữ quan tâm. Ngoài những đề tài nghiên cứu, những luận văn tốt nghiệp còn có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, các kỷ yếu của hội nghị, hội thảo. Tuy nhiên, từ góc nhìn pháp luật về lƣu trữ, số lƣợng đề tài nghiên cứu, bài viết về Luật Lƣu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lƣu trữ chƣa có nhiều. Trong các đề tài, bài viết chủ yếu quan tâm đến cơ cấu tổ chức lƣu trữ từ trung ƣơng đến địa phƣơng; đến chế độ chính sách đối với công chức, viên chức làm lƣu trữ hoặc đánh giá chung về thực trạng tình hình thực hiện quy định của pháp luật về các khâu nghiệp vụ trong công tác lƣu trữ, các vấn đề bất cập trong thực hiện nghiệp vụ về lƣu trữ. Có thể kể đến một số đề tài, bài viết tiêu biểu nhƣ: (1) Đề tài “Cơ sở khoa học để xây dựng Luật Lưu trữ” do tác giả Dƣơng Văn Khảm làm chủ nhiệm và đƣợc nghiệm thu đầu năm 2003. Nội dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái lƣợc về luật pháp lƣu trữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử; giới thiệu sơ lƣợc về tình hình xây dựng luật pháp lƣu
  8. 3 trữ ở nƣớc ngoài; nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng Luật Lƣu trữ Việt Nam; nghiên cứu về phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng của Luật Lƣu trữ, đề cƣơng khái quát Luật Lƣu trữ. Đề tài này có đóng góp rất lớn trong việc xây dựng Luật Lƣu trữ ở nƣớc ta [28]. (2) Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ” của tác giả Triệu Văn Cƣờng, năm 2004 có nội dung về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hƣớng dẫn nghiệp vụ lƣu trữ ở nƣớc ta từ 1945 đến năm 2003. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ và các biện pháp thúc đẩy việc hoàn thiện nó [49]. (3) Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu hiệu quả công bố tài liệu lưu trữ tại Việt Nam” của tác giả Trần Việt Hà, năm 2018. Luận án đã nghiên cứu các kết quả: Tổng quan đƣợc tình hình nghiên cứu của Việt Nam và nƣớc ngoài về công bố tài liệu lƣu trữ. Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về công bố tài liệu lƣu trữ và phân tích tổng quát, toàn diện thực trạng công bố tài liệu lƣu trữ tại Việt Nam, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại Việt Nam [51]. (4) Luận văn Thạc sỹ “Thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Hoài, nghiệm thu năm 2015 tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay. Qua đó tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành nhằm nâng cao chất lƣợng bảo hiểm xã hội trong những năm tiếp theo cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam [38]. (5) Luận văn thạc sỹ “Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Phạm Quốc Vƣơng nghiệm thu năm 2017 tại Khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,
  9. 4 Học viện Hành chính Quốc gia đã phân tích lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Qua đó tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý thanh niên cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng [43]. Các đề án, luận án, luận văn nêu trên cho chúng ta thấy đƣợc vai trò của Nhà nƣớc quản lý về công tác lƣu trữ, ban hành văn bản, hoàn thiện hệ thống luật pháp về lƣu trữ cũng nhƣ tính thống nhất công tác lƣu trữ phải đƣợc thực hiện từ cấp trung ƣơng đến cấp cơ sở và các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đúng với quy định đề ra; lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về các lĩnh vực khác nhau nhƣ thế nào... Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về việc thực hiện pháp luật lƣu trữ tại Bộ Tài chính từ khi Luật Lƣu trữ có hiệu lực (năm 2012) đến nay. Vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về lƣu trữ và việc triển khai thực hiện tại Bộ Tài chính đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm đảm bảo thi hành pháp luật lƣu trữ là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật lƣu trữ, thực trạng thực hiện pháp luật lƣu trữ tại Bộ Tài chính, trên cơ sở đó, tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện tốt pháp luật về lƣu trữ. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về lƣu trữ. + Nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật về lƣu trữ hiện nay ở nƣớc ta và thực trạng thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính. + Đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính.
  10. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về lƣu trữ và thực trạng thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính. - Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính từ khi có Luật Lƣu trữ (năm 2012) đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích và tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc; các công trình nghiên cứu, các báo cáo của cơ quan, đơn vị liên quan trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật về lƣu trữ; vị trí, vai trò của Bộ Tài chính; đặc điểm, giá trị tài liệu lƣu trữ của Bộ Tài chính; nguyên nhân dẫn đến nhiều bất cập trong công tác lƣu trữ của Bộ Tài chính. - Phƣơng pháp thống kê: Thông tin định lƣợng, đề tài đã xử lý số liệu và trình bày chủ yếu dƣới dạng bảng biểu giúp nhận dạng quá trình thực hiện pháp luật về lƣu trữ; thông tin định tính bổ sung thêm cứ liệu cho thông tin định lƣợng, làm rõ hơn các ý tƣởng mà dữ liệu định lƣợng chƣa phản ánh đƣợc hoặc phản ánh chƣa đầy đủ. - Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng khi nghiên cứu cơ sở khoa học tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của Bộ Tài chính; lịch sử hình thành và phát triển Bộ Tài chính; đối chiếu thực trạng công tác lƣu trữ của Bộ Tài chính so với yêu cầu cần có về mặt lý luận cũng nhƣ quy định của pháp luật... Tất cả các phƣơng pháp trên đều đƣợc vận dụng trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Leenin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ các phƣơng pháp tiếp cận khách quan, khoa học khác để từ đó rút ra những kết luận làm sáng tỏ mục đích của luận văn,
  11. 6 phục vụ cho lý luận và thực tiễn. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ, sâu sắc thêm các vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật lƣu trữ; phân tích, đánh giá toàn diện thực tiễn công tác lƣu trữ qua thực tiễn Bộ Tài chính, từ đó rút kinh nghiệm cho công tác lƣu trữ tại các cơ quan nhà nƣớc; đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác lƣu trữ, góp phần phát huy tối đa giá trị của tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của Bộ và các cơ quan nhà nƣớc. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, dạy - học liên quan đến công tác lƣu trữ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật lƣu trữ Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về lƣu trữ tại Bộ Tài chính
  12. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRỮ 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về lƣu trữ 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về lưu trữ Lưu trữ hiểu theo nghĩa chung nhất là giữ lại các loại văn bản, hồ sơ của cơ quan, của cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu khi cần thiết. Công tác lƣu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc bao gồm các mặt chính trị, khoa học, thực tiễn về bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lƣu trữ. Lƣu trữ và công tác lƣu trữ là sự nghiệp chính trị thể hiện ở nhiệm vụ bảo quản và tổ chức sử dụng các tài liệu có ý nghĩa chính trị, phục vụ trƣớc hết cho lợi ích của Nhà nƣớc, của Đảng. Công tác lƣu trữ là công tác có tính chất chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu. Để bảo quản an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ đòi hỏi các khâu nghiệp vụ lƣu trữ nhƣ: Thu thập, lập hồ sơ, chỉnh lý, xác định giá trị, tổ chức bảo quản tài liệu, xây dựng công cụ tra tìm, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu đều phải dựa trên nguyên tắc, phƣơng pháp khoa học và có hệ thống lý luận riêng. Đặc biệt, công tác lƣu trữ là một lĩnh vực hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, ra đời cùng với sự ra đời của nhà nƣớc. Vì vậy, hoạt động lƣu trữ phải trên cơ sở pháp luật của nhà nƣớc. Pháp luật hiểu theo nghĩa rộng nhất là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nƣớc đƣợc ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc chung do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan
  13. 8 hệ xã hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Từ khái niệm về pháp luật nói chung thì pháp luật lƣu trữ đƣợc hiểu là hệ thống văn bản gồm Luật Lƣu trữ và các văn bản dƣới luật, trong đó có các văn bản hƣớng dẫn do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành là cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức thực hiện thống nhất các nội dung của hoạt động lƣu trữ. Nhƣ vậy, Pháp luật về lưu trữ là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức lưu trữ và thực hiện các hoạt động lưu trữ. Các quy tắc xử sự này được đảm bảo thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Thực hiện pháp luật là bƣớc tiếp theo sau khi văn bản pháp luật đƣợc ban hành để đƣa các quy phạm pháp luật vào thực tiễn đời sống, làm cho các yêu cầu, quy định của văn bản pháp luật trở thành hiện thực. Về pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi đó không trái, không vƣợt ra ngoài các quy định của pháp luật và có thể là hành vi của cá nhân hay cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số quan niệm về thực hiện pháp luật sau: (1) Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Viện Nhà nƣớc và Pháp luật - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì “Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [36, tr. 270]; (2) Giáo trình của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [32, tr.494]; (3) Giáo trình của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
  14. 9 thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [33, tr.46]. Từ những quan niệm nêu trên, ta thấy thực hiện pháp luật là một quá trình của chủ thể pháp luật nhằm mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Nhƣ vậy, từ nhận thức thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về lƣu trữ, có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về lưu trữ là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về lưu trữ trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật về lƣu trữ có thể đƣợc phân tích từ các góc độ khác nhau. Dƣới góc độ lý luận chung về pháp luật, thực hiện pháp luật về lƣu trữ gồm các hoạt động: Tuân thủ pháp luật các quy định pháp luật về lƣu trữ, thi hành các quy định pháp luật về lƣu trữ, sử dụng các quy định pháp luật về lƣu trữ, áp dụng các quy định pháp luật về lƣu trữ. Từ góc độ nội dung công việc của công tác lƣu trữ, thực hiện pháp luật lƣu trữ gồm các hoạt động sau: Lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu tại Lƣu trữ cơ quan; bảo quản, thống kê tài liệu lƣu trữ và tiêu hủy tài liệu hết giá trị; sử dụng tài liệu lƣu trữ. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật về lƣu trữ có các góc nhìn khác nhau. Trong phạm vi đề tài này, luận văn phân tích theo góc độ nội dung công việc của công tác lƣu trữ. 1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về lưu trữ Thực hiện pháp luật về lƣu trữ có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thực hiện pháp luật về lƣu trữ là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật (các tổ chức, cá nhân) trong lĩnh vực lƣu trữ. Việc hợp pháp ở đây đƣợc hiểu là pháp luật cấm điều gì làm ảnh hƣởng tới tài liệu lƣu trữ và quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì chủ thể không đƣợc làm; chủ thể thực hiện những hành vi đƣợc pháp luật cho phép; pháp luật có những quy định nào nhằm tạo điều kiện để tổ chức thực hiện tốt công tác lƣu trữ thì chủ thể tích cực thực hiện.
  15. 10 Thứ hai, thực hiện pháp luật về lƣu trữ là một quá trình có mục đích, và bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Hoạt động nghiệp vụ lƣu trữ cần thiết phải thông qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con ngƣời mà các hoạt động đó luôn có mục đích, mục tiêu cụ thể. Tính mục đích, mục tiêu trong hoạt động lƣu trữ rất cao. Thứ ba, thực hiện pháp luật về lƣu trữ mang tính thực hiện quyền lực nhà nƣớc, các chủ thể tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nƣớc trong hoạt động lƣu trữ. Thứ tư, thực hiện pháp luật về lƣu trữ mang tính xã hội rộng rãi, hoạt động này đƣợc thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau. 1.2. Vai trò, chủ thể của thực hiện pháp luật về lƣu trữ 1.2.1. Vai trò của thực hiện pháp luật về lưu trữ Yêu cầu quan trọng đặt ra đối với việc xây dựng pháp luật của nhà nƣớc là pháp luật phải là cơ sở của việc tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc; pháp luật phải là công cụ giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng xã hội, pháp luật là phƣơng tiện xử sự của mọi công dân. Đƣờng lối, quan điểm của Đảng, chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc, nhu cầu khách quan của xã hội phải đƣợc phản ánh thông qua hệ thống pháp luật. Một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh vẫn chƣa đủ vì pháp luật ở trạng thái đó vẫn là trạng thái tĩnh nó có thể tác động đến trật tự pháp luật, thúc đẩy quá trình phát triển của các quan hệ xã hội nhƣng mức độ rất hạn chế và chủ yếu mới chỉ là thông qua ý thức pháp luật của công dân ở một bộ phận không đáng kể. Pháp luật chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi nó đƣợc tổ chức thực hiện tốt trong đời sống xã hội, khi các quy định của pháp luật trở thành những hành vi, cách xử sự thực tế của các cá nhân, tập thể trong cuộc sống hằng ngày.
  16. 11 Việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống. Vai trò của thực hiện pháp luật nói chung, vai trò thực hiện pháp luật về lƣu trữ thể hiện ở những khía cạnh sau đây: Thứ nhất, bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể. Nhờ đó, pháp luật phát huy vai trò của nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức đƣợc bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội đƣợc an toàn. Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế, khiếm khuyết (nếu có) của pháp luật sẽ đƣợc bộc lộ, nhờ đó pháp luật có thể đƣợc hoàn thiện một cách kịp thời. Thứ hai, thực hiện pháp luật về lƣu trữ làm cho ý thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đƣợc nâng cao; vai trò, trách nhiệm của nhà nƣớc và công dân trong bảo vệ các nguồn tài liệu đƣợc xác định rõ ràng. Muốn thực hiện pháp luật về lƣu trữ tốt, trƣớc hết cần giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật, các cơ quan, tổ chức và cá nhân công chức, viên chức, ngƣời lao động trong cơ quan, tổ chức phải hiểu và nắm chắc các quy định của pháp luật về lƣu trữ để cụ thể hóa trong triển khai, tổ chức thực hiện. Từ đó ý thức pháp luật nói chung của các chủ thể đƣợc nâng lên. Thứ ba, thực hiện pháp luật về lƣu trữ là đảm bảo các yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đều biết rằng, pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nƣớc, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Pháp chế trong lĩnh vực lƣu trữ là một bộ phận của pháp chế xã hội chủ nghĩa, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ pháp luật về lƣu trữ. Theo đó, để đảm bảo và tăng cƣờng pháp chế trong lĩnh vực lƣu trữ một mặt đòi hỏi phải
  17. 12 xây dựng đƣợc hệ thống pháp luật về lƣu trữ đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ; mặt khác, yêu cầu mọi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phải thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để hệ thống pháp luật này. Có nhƣ vậy mới hiện thực hóa đƣợc pháp luật về lƣu trữ vào thực tế. Đây cũng chính là biện pháp tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực lƣu trữ hiện nay. Thứ tư, thực hiện pháp luật về lƣu trữ đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc và có vai trò to lớn trong việc cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý, điều hành của mỗi cơ quan, tổ chức. Khi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh, tuân thủ và thực hiện đúng pháp luật về lƣu trữ là đã góp phần bảo vệ, bảo quản an toàn, khoa học tài liệu của mình để cung cấp thông tin nhanh và chính xác nhất phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hiệu quả. Thứ năm, thực hiện pháp luật về lƣu trữ bảo đảm hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Nhà nƣớc nói chung phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế - xu thế yêu cầu tính minh bạch, sự cập nhật thông tin hàng ngày, hàng giờ. Đứng trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Nhà nƣớc đã liên tiếp ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, văn bản quy định cụ thể đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền tảng cho công tác lƣu trữ điện tử. Vì vậy, đối với mỗi cơ quan, tổ chức việc thực hiện đúng các quy định của nhà nƣớc về công tác lƣu trữ nhƣ: Tài liệu giao nộp vào lƣu trữ cơ quan sẽ đƣợc tự động thu thập, xử lý; bảo quản tài liệu lƣu trữ tồn tại dƣới dạng số, sẵn sàng cho việc khai thác sử dụng mọi lúc mọi nơi vào mục đích khoa học và thực tiễn quản lý. 1.2.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về lưu trữ Theo Điều 38, Luật Lƣu trữ: Bộ Nội vụ là cơ quan đƣợc Chính phủ giao giúp Chính phủ thực hiện quản lý thống nhất trong cả nƣớc về lƣu trữ và quản lý tài liệu Phông lƣu trữ Nhà nƣớc Việt Nam. Các nội dung quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ còn đƣợc phân cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
  18. 13 thuộc Chính phủ, cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ. Bên cạnh đó, Điều 4 và 5 của Luật Lƣu trữ cũng quy định thêm chủ thể thực hiện pháp luật về lƣu trữ là những cá nhân, tổ chức, gia đình, dòng họ: (1) Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lƣu trữ, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, gia đình, dòng họ hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lƣu trữ có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội của mình cho Nhà nƣớc; (2) chỉ đƣợc hiến tặng, bán cho Nhà nƣớc các tài liệu liên quan đến an ninh quốc gia; (3) trả phí bảo quản theo quy định của pháp luật đối với tài liệu ký gửi tại Lƣu trữ lịch sử; (4) đƣợc ƣu tiên sử dụng những tài liệu đã hiến tặng, ký gửi nhƣng không xâm hại đến lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức… 1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về lƣu trữ Luật Lƣu trữ ban hành đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới của luật pháp lƣu trữ Việt Nam, tạo khung pháp lý cao nhất về lƣu trữ, tạo điều kiện cho công tác lƣu trữ phát triển. Bên cạnh Luật Lƣu trữ còn có Nghị định của Chính phủ, các Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc về công tác lƣu trữ và tài liệu lƣu trữ. Thực hiện pháp luật về lƣu trữ có những nội dung cơ bản sau đây: 1.3.1. Tổ chức lưu trữ và hoạt động quản lý nhà nước về công tác lưu trữ Điều 38, Chƣơng VI, Luật Lƣu trữ quy định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ; Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ và quản lý tài liệu Phông lƣu trữ Nhà nƣớc Việt Nam; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
  19. 14 thực hiện quản lý về lƣu trữ. Thông tƣ số 06/2015/TT-BNV ngày 08/12/2015 của Bộ Nội vụ quy định: - Tổ chức lƣu trữ của Bộ thuộc Văn phòng Bộ, giúp Chánh Văn phòng Bộ tham mƣu cho Bộ trƣởng quản lý công tác lƣu trữ của các vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục và các tổ chức tƣơng đƣơng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và thực hiện công các lƣu trữ của Bộ; - Tổ chức lƣu trữ giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ nhƣ: Xây dựng, trình Bộ ban hành các chế độ, quy định về lƣu trữ; xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chƣơng trình, kế hoạch dài hạn, hằng năm về công tác lƣu trữ; tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lƣu trữ. Ngoài ra, Điều 39 Luật Lƣu trữ còn quy định cụ thể về kinh phí cho công tác lƣu trữ của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc bố trí trong dự toán hằng năm và sử dụng vào các việc nhƣ: Xây dựng, cải tạo kho lƣu trữ; mua sắm thiết bị bảo quản tài liệu; sƣu tầm, mua tài liệu quý hiếm; chỉnh lý tài liệu; thực hiện các kỹ thuật bảo quản tài liệu; tu bổ, lập bản sao bảo hiểm tài liệu lƣu trữ; công bố, giới thiệu, trƣng bày, triển lãm tài liệu lƣu trữ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lƣu trữ; những hoạt động khác phục vụ việc hiện đại hóa công tác lƣu trữ. 1.3.2. Thu thập tài liệu lưu trữ Chƣơng II Luật Lƣu trữ quy định về thu thập tài liệu lƣu trữ gồm ba mục: Lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu tại Lƣu trữ cơ quan; chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; thu thập tài liệu vào Lƣu trữ lịch sử. * Lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu tại Lƣu trữ cơ quan
  20. 15 Điều 9, 10, 11, 12 của Luật Lƣu trữ quy định cụ thể: Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ, tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan; trách nhiệm của Lƣu trữ cơ quan; thời hạn nộp lƣu hồ sơ, tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan; trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan. Những quy định của Luật cũng đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Thông tƣ số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ và Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ nhƣ sau: (1) Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ, tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan: Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phê duyệt, ban hành Danh mục hồ sơ vào đầu năm; chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lƣu trữ cơ quan (Khoản 1, Điều 28 và Khoản 1, Điều 31, Nghị định 30/2020/NĐ-CP). Ngƣời đứng đầu bộ phận hành chính đƣợc giao trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ; tài liệu vào lƣu trữ tại cơ quan, tổ chức mình; tham mƣu cho ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ đối với các cơ quan, tổ chức cấp dƣới (Khoản 2, Điều 31, Nghị định 30/2020/NĐ-CP). Ngƣời đứng đầu đơn vị trong cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lƣu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lƣu trữ cơ quan. Mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc và chịu trách nhiệm về số lƣợng, thành phần, nội dung tài liệu trong hồ sơ; bảo đảm yêu cầu, chất lƣợng của hồ sơ theo qu định trƣớc khi giao nộp vào Lƣu trữ cơ quan. Trƣờng hợp nghỉ hƣu, thôi việc, đi học tập dài ngày hay chuyển công tác khác thì phải bàn giao hồ sơ cho đơn vị, Lƣu trữ cơ quan theo quy chế của cơ quan, tổ chức (Khoản 3, Điều 31, Nghị định 30/2020/NĐ-CP). (2) Trách nhiệm của Lƣu trữ cơ quan: Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu; hƣớng dẫn các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0