intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên – thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

59
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở quận Long Biên thành phố Hà Nội thời gian qua, đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở quận Long Biên thành phố Hà Nội thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên – thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHẤT LONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHẤT LONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƢU KIẾM THANH HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên - Thành phố Hà Nội” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Nhất Long
  4. MỤC LỤC Mở Đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................... 6 6. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 7 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN…….. 8 1.1. Các vấn đề chung của pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân....................................................................................................... 8 1.1.1. Pháp luật về tiếp công dân.................................................................. 8 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về văn hóa giao tiếp, ứng xử .......................... 13 1.1.3. Pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân............................ 19 1.2. Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân....... 29 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân............................................................................................... 29 1.2.2. Nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân...................................................................................... 34 1.3. Các yếu tố đảm bảo việc thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân.................................................................................... 40 1.3.1. Yếu tố đảm bảo về chính trị.......................................................... 40 1.3.2. Yếu tố đảm bảo về pháp lý........................................................... 41 1.3.3. Yếu tố đảm bảo về kinh tế............................................................. 42 1.3.4. Yếu tố đảm bảo về văn hóa – xã hội............................................. 43
  5. 1.3.5. Ý thức pháp luật của cán bộ công chức......................................... 45 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI............... 47 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội................................... 47 2.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểu tự nhiên......................................... 47 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – Xã hội............................................... 48 2.1.3. Tổ chức bộ máy và đội cũ cán bộ công chức làm công tác tiếp 50 dân ............................................................................................................... 2.2. Thực trạng pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tếp công dân và đánh giá tình hình thực hiện pháp luât về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân trên địa bàn quận Long Biên..................................................... 50 2.2.1. Thực trạng pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tếp công dân..... 50 2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân................................................................................................. 56 2.3. Nguyên nhân kết quả đạt đƣợc và tồn tại hạn chế đến hiệu quả thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở quận Long Biên Thành phố Hà Nội................................................................... 77 2.3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được....................................................... 77 2.3.2. Nguyên nhân của tổn tại hạn chế.................................................... 79 2.3.3. Một số bài học kinh ngiệm rút ra.................................................... 82 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................. 85 3.1 Các quan điểm thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân...................................................................................................... 85
  6. 3.1.1. Kế thừa văn hóa giao tiếp của Hồ Chí Minh và cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng về thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân....................................................................................................... 85 3.1.2. Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân phải thực hiện đồng bộ điều kiện đảm bảo các nguyên tắc trong thực hiện pháp luật………………………………………………………………………… 88 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.................................................................................................. 90 3.2.1. Các nhóm giải pháp chung................................................................. 91 3.2.2. Các nhóm giải pháp cụ thể tại ủy ban nhân dân quận Long Biên............................................................................................................... 97 KẾT LUẬN.................................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 108 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU SỐ STT NỘI DUNG BẢNG BIỂU TRANG Ý kiến đánh giá của người dân về cán bộ làm công Bảng số 2.1 65 tác tiếp dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên Ý kiến của công dân đánh giá về thái độ phục vụ Bảng số 2.2 72 của cán bộ công chức làm công tác tiếp dân đối
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNV Bộ Nội vụ CBCC Cán bộ công chức CC Công chức CHXNCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời gian gần đây có rất nhiều vụ việc xảy được báo đài, các phương tiện thông tin truyền thông nhắc đến liên quan đến hành vi, thái độ ứng xử của cán bộ công chức. Từ việc cán bộ Thanh tra giao thông đánh nhân viên sân bay đến việc cán bộ sở ngoại vụ đánh cụ già 76 tuổi cho đến cán bộ kiểm lâm đạp nhân viên thu phí BOT. Và gần đây nhất là sự việc đáng buồn tại ủy ban nhân dân(UBND) phường Văn Miếu thành phố Hà Nội khi công dân cho rằng cán bộ tiếp dân tại bộ phận một cửa “Hành dân” khi làm khai tử. Tất cả các sự việc trên đều cho thấy hành vi, thái độ ứng xử của cán bộ công chức(CBCC) đang rất xấu xí trong mắt nhân dân. Không nên vội vàng kết luận cách hành xử của cán bộ công chức đang ở mức báo động vì xét cho cùng đại bộ phận cán bộ công chức không có cách hành xử như vậy. Tuy nhiên đối với công chúng chỉ cần một vụ việc dưới chuẩn của cán bộ công chức được đưa lên phương tiện truyền thông hay mạng xã hội thì niềm tin của người dân đối với một hình ảnh của người cán bộ sẽ bị sói mòn nghiêm trọng. Một con sâu làm rầu nồi canh một cán bộ hành xử thiếu chuẩn làm cho 400.000 cán bộ đảng viên của Hà Nội mang tiếng. Bí thư thành ủy Hà Nội đã khẳng định đây là việc rất đáng buồn của thủ đô. Việc cần làm của bộ máy nhà nước không phải che giấu hình ảnh đó đi mà ngược lại cần nhìn thẳng vào nó để xử lý. Ngày 25/01/2017, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 522/QĐ-UBND về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội. Chưa khi nào mà mọi cử chỉ hành vi, mọi lời nói của một CBCC dù trong hay ngoài giờ làm việc lại bị xã hội giám sát chặt chẽ như là bây giờ, người dân có rất nhiều công cụ để giám sát năng lực và đạo đức của cán bộ công chức. Buộc cán bộ 1
  10. công chức phải nghiêm túc, nhận thức đứng đắn trong việc giao tiếp, ứng xử với nhân dân, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân. Đặc biệt UBND quận Long biên là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở, nơi mà gần nhân dân nhất, thường xuyên tiếp xúc với người dân. Cụ thể là bộ phận tiếp dân của UBND quận Long Biên là nơi luôn sẵn sàng tiếp đón để giải quyết khó khăn vướng mắc của người dân, lắng nghe ý tâm tư nguyện vọng của người dân. Thì nơi đó kỷ cương hành chính càng phải được thắt chặt, văn hóa ứng xử và giao tiếp của cán bộ công chức phải chuẩn. Tuy nhiên theo báo cáo gần nhất năm 2017 tại UBND quận Long Biên tổng số buổi tiếp công dân thường xuyên là : 1352 buổi tiếp dân, tổng số lượt người đến khiếu nại, tổ cáo, kiến nghị, phản ánh là 1832, có tỷ lệ tiếp dân cao so với các quận toàn thành phố và theo phản ánh của nhân dân có một bộ phân không nhỏ CBCC quận Long Biên làm công tác tiếp dân còn những hạn chế về giao tiếp ứng xử, còn biểu hiện của sự hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ vô cảm với nhân dân. Thực tế nhận thấy vấn đề thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong công tác tiếp dân tại UBND quận Long Biên thành phố Hà Nội còn nhiều khiếm khuyết và yếu kém, dẫn đến tình trạng chất lượng và hiệu quả trong công tác tiếp dân còn thấp, trong khi bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước vừa mới được ban hành mà thực trạng vấn đề này đối với một địa phương như quận Long Biên lại chưa có những nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản, khoa học, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tổng kết, rút kinh nghiệm, cũng như đề ra phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng quy tắc ứng xử cũng như thực hiện pháp luật về văn hóa ứng xử của cán bộ công chức trong công tác tiếp dân. 2
  11. Do đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại ủy ban nhân dân quận Long Biên – Thành phố Hà Nội” là đề tài luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề văn hóa giao tiếp hành chính nói chung và thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân nói riêng có rất nhiều vấn đề đặt ra cần quan tâm, giải quyết. Vì vậy đã giành được sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu. Hiện nay, dưới những góc độ khác nhau đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo tạp chí đề cập đến văn hóa giao tiếp và thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong thời gian qua được chia ra làm hai nhóm chính: Thứ nhất: Quan điển, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. Trong những năm gần đây, Chính phủ, các bộ, ngành và nhiều địa phương đã ban hành nhiều văn bản quy định về giao tiếp, ứng xử của CBCC trong tiếp công dân như: Hiến pháp năm 2013 của nước CHXNCN Việt Nam; Luật Tiếp công dân năm 2013; Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật giải quyết khiếu nại tố cáo 2011;Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 1860/2007/QĐ-TTCP-TCCB về giao tiếp, ứng xử của cán bộ với nhân dân đến khiếu nại tố cáo phù với nhiệm vụ được giao; Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân và gần đây nhất là Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND thành phố Hà Nội ban hành bộ quy tắc ứng xử của CBCC, VC, NLĐ trong cơ quan thuộc thành phố Hà Nội..... 3
  12. Thứ hai: một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học, các sách chuyên khảo trên tiêu biểu liên quan đến vấn đề về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. Trịnh Thanh Hà (2010) Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức trong cơ quan nhà nước hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính. Hoàng Ngọc Dũng (2006) Kỹ năng của cán bộ công chức hành chính khi giải quyết khiếu nại của công dân, Tạp chí quản lý nhà nước, số 129. Lưu Kiếm Thanh (2009), Ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 161. Lê Thị Trúc Anh (2012) Văn hóa giao tiếp trong công sở hành chính, Luận án tiến sĩ văn hóa học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Nguyễn Văn Bính (2003), Giao tiếp và ứng xử với tư cách là thành tố của văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ. Vũ Gia Hiền (2009), Văn hóa giao tiếp trong quản lý hành chính công, NXB Lao động, thành phố Hồ Chí Minh. Vũ Thị Mai Hạnh (2016) Văn hóa ứng xử trong hoạt động công vụ của công chức xã huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Luật văn thạc sĩ Quản lý công. Học viện hành chính Bùi Thị Hòa (2015) Văn hóa giao tiếp với nhân dân của cán bộ, công chức UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Luật văn thạc sĩ Quản lý công. Học viện hành chính. Lê Thị Thùy Dung (2015) Văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân trên địa bàn quận, thành phố Hà Nội, Luật văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính. 4
  13. Tổng quan lại, có thể thấy những công trình nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn của vấn đề trên nhiều phương diện. Các kết quả nghiên cứu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở địa phương một cách cập nhật nhất và ở một địa bàn cụ thể: quận Long Biên, thành phố Hà Nội (tính đến thời điểm hiện nay). Luận văn sẽ kế thừa những thành quả của các nghiên cứu trên, làm cơ sở lý luận để giải quyết những yêu cầu đặt ra của đề tài khi nghiên cứu thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại UBND quận Long Biên - thành phố Hà Nội. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở quận Long Biên thành phố Hà Nội thời gian qua, đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân ở quận Long Biên thành phố Hà Nội thời gian tới. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ Làm rõ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân quận Long Biên thành phố Hà Nội (một số khái niệm cơ bản, nội dung, hình thức thực hiên,các yếu đảm bảo việc thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân) Khảo sát đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân; tìm ra nguyên nhân rút ra bài học trong việc tiếp công dân Đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp 5
  14. trong tiếp công dân quận Long Biên thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân, vấn đề thực hiện pháp luật về về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân hiện nay, đặc biệt luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại UBND quận Long Biên – thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại UBND quận Long Biên thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (2015 đến nay) - Phạm vi về không gian: tại UBND quận Long Biên thành phố Hà Nội. - Phạm vi về đối tượng: cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân tại UBND quận Long Biên thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Bám sát thực trạng, điều kiện tự nhiên, xã hội ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh điều tra tình hình thực tiễn để đánh giá đúng thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện của quận Long Biên, thực hiện mục tiêu đặt ra của đề tài. 6
  15. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. Luận văn bước đầu đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân trong những năm qua trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân trong thời gian tới. Hướng tới giải pháp chung trong công tác thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân trên cả nước. Kết quả nghiên cứu luận văn đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy; nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản lý các hoạt động thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 Chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân trên địa bàn quận Long Biên – thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên – thành phố Hà Nội 7
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN HÓA GIAO TIẾP TRONG TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Các vấn đề chung của pháp luật về văn hóa giao tiếp trong tiếp công dân 1.1.1. Pháp luật về tiếp công dân Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta chỉ rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích cuộc sống của nhân dân” [20, tr.38]. “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” không chỉ là khẩu hiệu dân vận hoặc phương châm thực hiện chủ trương, đường lối mà phải trở thành một định chế và quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước ta đã đưa đất nước ta phát triển ổn định, đạt được những thành tựu to lớn, các dân tộc đoàn kết hướng tới xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ văn minh. Trong thời kỳ đổi mới, ngay từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương phát huy dân chủ để tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước: “...trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động” [21 ,tr.362]. Một trong những nhiệm vụ “Lấy dân làm gốc” là các tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể phải tiếp công dân để nắm bắt tâm tư nguyện vọng ý kiến của nhân dân. Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua việc tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các 8
  17. khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và nhà nước. Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và nhà nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Tiếp công dân là sự tiếp xúc giữa cán bộ, công chức đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và công dân. Tiếp công dân với nghĩa khái quát là quá trình giao tiếp giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động này là quá trình tiếp xúc, lắng nghe của người thừa hành công vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc theo thẩm quyền và theo chức năng, nhiệm vụ; là quá trình tiếp nhận thông tin phản hồi của quản lý nhà nước. Trước khi có Luật Tiếp công dân năm 2013, các văn bản pháp luật của nước ta chưa có văn bản nào quy định thế nào là “Tiếp công dân” mà chỉ có các khái niệm về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân... được quy định tại Chương 5 (từ Điều 59 đến Điều 62) Luật Khiếu nại năm 2011; tại Chương 5 (từ Điều 21 đến Điều 31) Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân. a, Khái niệm tiếp công dân Luật Tiếp công dân năm 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 07/01/2014) quy định về khái niệm tiếp công dân tại khoản 1 Điều 2 như sau: “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 9
  18. của Luật này tiếp đón để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất”. b, Nơi tiếp công dân Luật Khiếu nại năm 2011 không quy định khái niệm “Nơi tiếp công dân” mà chỉ quy định về trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân tại Điều 59 và được quy định chi tiết tại các điều từ Điều 21 đến Điều 26 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Theo đó, có thể “Ngầm” hiểu nơi tiếp công dân bao gồm: Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì nơi tiếp công dân bao gồm trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp. c, Trụ sở tiếp công dân: Luật Tiếp công dân năm 2013 tại Điều 10 quy định, trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, nhà nước ở trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, nhà nước hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân trong những trường hợp cần thiết. Theo đó, trụ sở tiếp công dân bao gồm: - Trụ sở tiếp công dân ở trung ương được đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản 10
  19. ánh với các cơ quan trung ương của Đảng, chủ tịch nước, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ. Ban tiếp công dân trung ương thuộc thanh tra Chính phủ, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các trụ sở tiếp công dân ở trung ương. Văn phòng Chính phủ, Ban dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân ở trung ương (Điều 11 Luật Tiếp công dân năm 2013). - Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được tổ chức ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Tỉnh ủy), Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Ban tiếp công dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh (Điều 12 Luật Tiếp công dân năm 2013). - Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó chánh văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện (Điều 13 Luật Tiếp công dân năm 2013). Đây là điểm mới của Luật Tiếp công dân năm 2013 mà Luật Khiếu nại trước đây không quy định rõ cụ thể về trụ sở tiếp công dân của từng cấp hành chính. d, Trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp huyện trong việc tiếp công dân Theo khoản 5 của Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp 11
  20. huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân. Hiện nay, Chính phủ vẫn đang trong giai đoạn dự thảo văn bản hướng dẫn quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các ban tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của trụ sở tiếp công dân; quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân theo quy định tại khoản 5 Điều 10 và Điều 36 Luật Tiếp công dân năm 2013. e, Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân (Điều 8 Luật Tiếp công dân năm 2013) - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định; - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc; - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày; - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0