Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ hiện nay
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự; thực trạng về tổ chức bộ máy và hoạt động thi hành án dân sự, luận văn đề xuất quan điểm, các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Cục Thi hành án tỉnh Phú Thọ trước những yêu cầu mới của công tác thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ MẠNH TÚ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2020 1
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ MẠNH TÚ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 83801.02 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG THÁI HÀ NỘI - 2020 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là có căn cứ và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hà Mạnh Tú 3
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Thái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Ban Quản lý đào tạo Khoa Sau đại học, cô giáo chủ nhiệm đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có cơ hội bảo vệ luận văn trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ. Xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức lý luận vô cùng hữu ích để ứng dụng, thực hành trong thực tiễn của bản thân và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè lớp, gia đình, cơ quan, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ về thời gian, tinh thần, cung cấp thông tin, số liệu để tác giả hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ Hà Mạnh Tú 4
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH ................................................. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh .............................................................................................................. 9 1.2. Các đảm bảo về tổ chức và hoạt động Cơ quan thi hành án cấp tỉnh .............. 20 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY ..................................... 29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng tới tổ chức, hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ ........................... 29 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 ............................................................................................... 35 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY ................................................................................................................ 54 3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh ................................................................................................................... 54 3.2. Các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh................................................................................................. 56 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77 5
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TAND : Tòa án nhân dân THADS : Thi hành án dân sự UBND : Ủy ban nhân dân 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án là hoạt động đưa các bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hiệu lực pháp ra thi hành để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân và xã hội; góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Đối với công tác Thi hành án nói chung, công tác Thi hành án dân sự nói riêng, từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng ta đã đưa ra nhiều chủ trương, định hướng quan trọng tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự; tăng cường pháp chế trong hoạt động thi hành án dân sự thể hiện trong Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đế năm 2020.Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2009) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2015). Trên cơ sở Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống cơ quan thi hành án dân sự đã không ngừng được hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành án dân sự. Tuy nhiên, công tác thi hành án dân sự thời gian qua cho thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan thi hành án như: hiệu quả công tác thi hành án dân sự chưa tương ứng những yêu ầu đặt ra. Nhiều bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng các đương sự không tự nguyện chấp hành, chưa được các cơ quan thi hành án dan sự thực hiện, giải quyết dứt điểm nên còn nhiều vụ tồn đọng, phức tạp; Khiếu nại tố cáo thi hành án diễn ra nhiều đang là vấn đề bức xúc trong nhân 1
- dân và các cơ quan tổ chức; đội ngũ chấp hành viên, công chức thi hành án vừa thiếu về sơ lượng vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức trách hiệm công vụ; điều kện , phương tiện làm việc của cơ quan thi hành án chưa tương ứng với nhiệm vụ được giao. Những hạn chế, bất cập trên chủ yếu do cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự chưa đầy đủ và đồng bộ. Nhiều quy định pháp luật về thi hành án dân sự chưa quy định đồng bộ, cụ thể, hướng dẫn kịp thời nên gây khó khăn, không tạo sự thống nhất giữa các cơ quan trong việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Tầm quan trọng của công tác thi hành án dân sự chưa được nhận thức và quan tâm đứng mức từ các cơ quan nhà nước, tổ chức và xã hội; Các cơ quan hữu quan liên quan trực tiếp đến thi hành án dân sự như: HĐND, UBND, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát chưa thể hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc giám sát, chỉ đạo, phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự khi tổ chức cưỡng chế thi hành các bản, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Để phát huy những kết quả đã đạt được đông thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trên đây thấy rằng cần còn có sự nghiên cứu có hệ thống và toàn diện hơn cả về lý luận và thực tiễn về pháp luật thi hành án dân sự, về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự , trong đó có tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án ân sự cấp tỉnh. Từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Cục thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ hiện nay” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Qua việc lựa chọn đề tài này, tác giả mong muốn đóng góp nhỏ bé về mặt lý luận và thực tiễn trước yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án dân sự hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Dưới góc độ thực thi công lý, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ở nước ta được xem xét và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau.Trong quá trình 2
- nghiên cứu tài liệu phục vụ cho đề tài này, tác giả tập hợp, phân loại và đánh giá các tài liệu thành các nhóm cơ bản sau đây: Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về thi hành án dân sự, gồm có: "Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam" của tác giả Lê Thu Hà (2011). Cuốn sách là tài liệu tham khảo cho việc tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, biện pháp thực hiện pháp luật thi hành án dân sự nói chung, pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng. "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp" của tác giả Trần Phương Hồng (2012). Tác giả luận văn đã phân tích một số vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự; đưa ra các giải pháp tổng thể hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự, theo đó những đề xuất hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự. Kết quả luận văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự. Bài viết “Một số ý kiến về cơ chế và xử lý vi phạm hành chính pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự’’ của tác giả Nguyễn Quang Thái đăng trên Số chuyên đề về thi hành án dân sự - Tạp chí Dân chủ và Pháp luật năm 2007. Bài viết đã phân tích một số nội dung cơ bản về cơ chế xử lý vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật thi hành án dân sự đồng thời nếu lên một số vấn đề về thực trạng xử lý vi phạm pháp luật thi hành án dân sự. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự thời gian tới. "Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu" của tác giả Lại Anh Thắng (2010). Tác giả luận văn phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án dân sự trên địa bàn cụ thể là tỉnh Bà Rịa 3
- - Vũng Tàu, tác giả luận văn đã đưa ra các giải nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thi hành án dân sự và xã hội hóa về thi hành án dân sự … Tuy luận văn chỉ đề cập đến thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự nói chung nhưng có giá trị tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự trong điều kiện hiện nay. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, gồm có "Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới" của Nguyễn Đình Lộc (2012). Kết quả nghiên cứu đề tài đã khái quát thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động thi hành án; kiến nghị đổi mới công tác thi hành án, trong đó có hoàn thiện pháp luật về mô hình tổ chức thi hành án tạo cơ sở cho việc tổ chức thi hành án nói chung và cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng. "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự hiện nay" của tác giả Lê Hùng Cường (2017). Bài viết tập trung phân tích những vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tiễn trong quá trình thi hành Luật Thi hành án dân sự năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Những phân tích và kiến nghị của tác giả có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thi hành án dân sự. "Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam" của Trường Đại học Luật Hà Nội. Đây là cuốn giáo trình có tính chuyên ngành về thi hành án dân sự, được sử dụng để giảng dạy tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung giáo trình đề cập đến những kiến thức cơ bản về pháp luật thi hành án dân sự trên cơ sở pháp luật hiện hành, phân tích cụ thể mô hình tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự; các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, trong đó có nội dung liên quan trực tiếp đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện 4
- pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự. Vì vậy, những nội dung của giáo trình có giá trị tham khảo quan trọng trong việc đánh giá thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay. "Giám sát thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Hoàng Thế Anh (2015). Luận án đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giám sát thi hành án dân sự. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả giám sát thi hành án dân sự hiện nay, tác giả luận án đã đưa ra các giải pháp cụ thể để cải cách, nâng cao hiệu quả giám sát thi hành án dân sự hiện nay "Bàn về quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án với các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự" của tác giả Lê Thị Lệ Duyên (2013). Trong bài viết, tác giả cho rằng sự phối hợp có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự nói chung, cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng. Trên cơ sở phân tích trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự, tác giả đưa ra một số yêu cầu đối với chấp hành viên, công chức thi hành án dân sự nhằm nâng cao hiệu quả của quan hệ phối hợp trong thi hành án dân sự. Qua nghiên cứu các công trình khoa học trên đã giúp cho tác giả có cơ sở để chọn lọc, kế thừa để làm rõ: Một là, cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự nói chung và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng. Hai là, phân tích, đánh giá các yếu tố bảo đảm về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nói riêng. Ba là, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự hiện nay để từ đó xác định những yêu cầu cơ bản để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp, cải cách hành chính ở nước ta trong thời gian tới. 5
- 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự; thực trạng về tổ chức bộ máy và hoạt động thi hành án dân sự (trong đó tập trung là đánh giá những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân), luận văn đề xuất quan điểm, các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Cục Thi hành án tỉnh Phú Thọ trước những yêu cầu mới của công tác thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được các mục đích đặt ra trên đây, luận án thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. - Phân tích khái niệm, đặc điểm của tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự và những yếu tố đảm bảo đến tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. - Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của Cục Thi hành án tỉnh Phú Thọ từ khi Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi năm 2014 có hiệu lực đến nay. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp về đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Cục Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự; đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự cũng như chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính; nghiên cứu tổ chức và 6
- hoạt động cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chấp hành viên làm việc tại Cục thi hành án dân sự tỉnh và mối quan hệ với cơ quan, tổ chức có liên quan trên phạm vi tỉnh Phú Thọ (không bao gồm thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự của thừa phát lại). Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Về phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta có đề cập đến vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền, về cải cách tư pháp trong đó có tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, chứng minh được sử dụng chủ yếu xuyên suốt nội dung của luận văn - Phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê được áp dụng nhằm làm rõ những nội dung của chương 2. Đây là chương đánh giá thực trạng về tổ chức thi hành án dân sự với những ví dụ, số liệu cụ thể qua đó rút ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở chương 3 Ngoài ra, phương pháp phân tích cũng được áp dụng nhằm làm sáng tỏ những nhận định, quan điểm đã được đưa ra về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn. Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng chủ yếu tại chương 3 để làm rõ những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở tỉnh Phú Thọ phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 7
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Kết quả của luận văn góp phần nhỏ bé vào hoàn thiện lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh; chỉ rõ thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 6.2. Về thực tiễn Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các cơ sở đào tạo luật và các cơ sở đào tạo chức danh tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự của Cục Thi hành án dân sự ở tỉnh Phú Thọ hiện nay (từ 2011 đến nay) Chương 3: Quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Cục Thi hành án tỉnh Phú Thọ hiện nay. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa không giống nhau: - Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. - Tổ chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định; - Y học cho rằng trong sinh vật đơn bào, các tế bào đơn lẻ thực hiện tất cả các chức năng sống, nó hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên, sinh vật đa bào (nhiều bào) có mức độ khác nhau của tổ chức cơ thể của chúng. Các tế bào cá nhân có thể thực hiện chức năng cụ thể và cũng làm việc cùng nhau vì lợi ích của toàn bộ cơ thể. Các tế bào trở nên phụ thuộc vào nhau. Từ quan niệm của y học cho thấy tổ chức chỉ có ở sinh vật đa bào, các tế bào phụ thuộc vào nhau vì lợi ích của toàn bộ; - Nhân loại học khẳng định từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy, tổ chức là tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung; 9
- Ngay trong những chuyên ngành khoa học có giao thoa về đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng có những cách tiếp cận, cắt nghĩa khác nhau về “Tổ chức”, cụ thể là: - Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Như vậy theo lý thuyết quản trị công, để hình thành tổ chức phải có từ hai người trở lên (điều kiện về chủ thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Quản trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về khái niệm tổ chức. - Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt với thể nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Luật học nhấn mạnh đến các điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu đảm bảo hoạt động của tổ chức; - Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật học, Quản trị công ở chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con người, là của con người trong xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động chung do vậy mục tiêu của tổ chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể thiếu của tổ chức; - Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước” định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý 10
- thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ chức). Quan niệm của những người làm công tác tổ chức nhà nước có nhiều điểm tương đồng với khoa học quản lý, luật học trong đó nhấn mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động của tổ chức (điều phối một cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan niệm này về tổ chức thể hiện ở ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi hoạt động khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu, nguồn lực của tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức. - Trên phương diện ngôn ngữ: Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu, mục đích… có thể sử dụng các thuật ngữ: cơ quan, đơn vị, pháp nhân, công ty, hội… thay thế thuật ngữ tổ chức. Sự đa dạng trên phương diện ngôn ngữ còn thể hiện ở việc thuật ngữ tổ chức được dùng với các chức năng khác nhau như: là danh từ, là động từ, là tính từ (tiếng Anh Organization là danh từ, khác với Organize là động từ, khác với Constitutive là tính từ). - Theo Đại từ điển Tiếng Việt trang 1662, “tổ chức” là “sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung”, “tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu nhất định để hoạt động vì mục tiêu chung” [64]. Theo từ điển Tiếng Việt và thực tế cho thấy trong từng hoàn cảnh cụ thể mà “tổ chức” có thể được hiểu và thực hiện ở nghĩa danh từ “tổ chức” hoặc động từ” tổ chức”, hay nói cách khác tùy vào mỗi công việc, ngành nghề, lĩnh vực… có nhiều định nghĩa khác nhau về “tổ chức”. Tổ chức bao gồm hai nội dung cơ bản là tổ chức cơ cấu và tổ chức quá trình. Với thực tế như vậy, cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng nhắc, máy móc, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu về khái niệm “Tổ chức”. Với cách tư duy, tiếp cận như vậy khi tìm hiểu khái niệm chung về tổ chức cần nằm vững một số nội dung căn bản như: - Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế - xã hội và một kiểu nhà nước; 11
- - Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung; - Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định; - Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật. Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì đó ‘’là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung’’. Từ các khái niệm “tổ chức”, trên đây, tác giả đưa ra khái niệm tổ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là: “Tổ chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là việc sắp xếp, bố trí các bộ phận cấu thành cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nhằm bảo đảm cho mỗi bộ phận và cả hệ thống tổ chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đạt được hiệu suất tổng thể, phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ quyền hạn được giao”. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động của cơ quan thi hành án cấp tinh Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tùy theo góc độ xem xét. - Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng giữa chủ thể với khách thể. Trong quan hệ đó chủ thể là con người khách thể là hiện thực khách quan. ở góc độ này hoạt động là một quá trình mà trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực “chủ thể- khách thể”. - Dưới góc độ sinh học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và bắp thịt của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất hay tinh thần của con người. - Dưới góc độ tâm lý học, hoạt động là mối tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới 12
- và phía con người. Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau thống nhất với nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, trang 827 “hoạt động” là “làm những việc khác nhau với mục đích nhất định; là vận động, vận hành để thực hiện các chức năng nào hoặc tác động nào đó” [64]. Trong đời sống hằng ngày, “hoạt động” thường được hiểu là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm, khi nói đến “hoạt động” thì bao gồm hoạt động của một cá nhân hoặc hoạt động của một tổ chức để tạo ra một sản phẩm, một kết quả nhất định, hay nói cách khác “hoạt động” là vận động, cử động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm đạt mục đích nào đó, hoạt động là thực hiện một chức năng nào đó trong một chỉnh thể hoặc tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích chung trong lĩnh vực nhất định. Từ các khái niệm “hoạt động” trên đây, dưới góc độ xem xét hoạt động của một tổ chức, tác giả đưa ra khái niệm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là: “Hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là duy trì và phát huy những việc làm của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để hoàn thành thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định pháp luật”. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh 1.1.2.1. Tổ chức và hoạt động cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh gắn liền với hoạt động tố tụng Tư pháp Thi hành án dân sự là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hay nói cách khác là quá trình hiện thực hóa trên thực tế các Quyết định, Bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, có thể khẳng định quá trình tố tụng là quá trình đi tìm sự thật để áp dụng pháp luật còn thi hành án là quá trình thực thi pháp luật. Quá trình thực thi pháp luật có thể do các chủ thể phải thi hành án, tự giác thi 13
- hành án hoặc do các cơ quan có thẩm quyền buộc các chủ thể đó phải thi hành án.Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án” [64]. Đối tượng của thi hành án dân sự là các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng là tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí trong bản án quyết định của Tòa án về hình sự; quyết định về phân tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về hành chính, quyết định tuyên bố phá sản; quyết định của trọng tài thương mại Việt Nam; bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận. Thi hành án dân sự đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định thi hành án; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi ích pháp của tổ chức, kinh tế, tổ chức xã hội và công dân” [72] Thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương là hoạt động thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng là tài sản, truy thu tiền tài sản thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự; quyết định về phân tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về hành chính, quyết định tuyên bố phá sản; quyết định của trọng tài thương mại Việt Nam; bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận nhằm đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định thi hành án; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi ích pháp của tổ chức, kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh thi hành án dân sự là hoạt động nối liền giữa hoạt động xét xử của Tòa án và để bản án, quyết định thành hiện thực. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn