Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 11
download
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng vi phạm, nguyên nhân và kết quả trong thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm, góp phần hoàn thiện pháp luật để phòng chống, ngăn chặn và giảm thiểu các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .....……/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ QUANG DIỆU MINH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .....……/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ QUANG DIỆU MINH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành Chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan HÀ NỘI - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Minh Đoan. Các số liệu và tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn đảm bảo độ chính xác, trung thực và tin cậy. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lý Quang Diệu Minh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ................................. 6 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ............................. 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ............................................................................................ 15 1.3. Chủ thể, quy trình, biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ............................................................................................ 20 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ............................................................................................ 28 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........31 2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................................................... 31 2.2. Phân tích tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 33 2.3. Đánh giá chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 37 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................... 57 3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................. 57
- 3.2. Giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 61 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LXLVPHC : Luật xử lý vi phạm hành chính PLXLVPHC : Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính TAND : Tòa án nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân VPHC : Vi phạm hành chính VPPL : Vi phạm pháp luật XPHC : Xử phạt hành chính XLVPHC : Xử lý vi phạm hành chính XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay tình hình vi phạm pháp luật trong đó có vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng còn xảy ra khá nhiều và khó xử lý vi phạm. Trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc ta đã ban hành các loại văn bản pháp luật nhƣ: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi bổ sung năm 2007, 2008); Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 110/2013/NĐ-CP; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho Nghị định số 110/2013/NĐ-CP. Đây là những văn bản pháp luật quan trọng để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình ở nƣớc ta. Tuy nhiên thì thực tế cho thấy việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực này vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là việc xử lý vi phạm hành chính của các chủ thể có thẩm quyền chƣa thật sự hiệu quả. Ngoài ra, do tính đặc thù của đối tƣợng xử lý ở đây là hôn nhân gia đình nên nhiều trƣờng hợp xảy ra nhƣng không đƣợc kịp thời phát hiện để xử lý và ngăn chặn, tâm lý lo sợ xấu hổ không dám công khai tố cáo của nhiều ngƣời, việc tuyên truyền phổ biến chƣa đƣợc quan tâm đúng mực, mức phạt tiền còn quá thấp, chƣa có nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Các văn bản pháp luật cũng còn nhiều lỗ hổng, hạn chế gây khó khăn trong công tác xử lý các hành vi vi phạm. Những điều trên đây là nguyên nhân dẫn đến việc xử lý vi phạm hành chính không thực sự đạt đƣợc hiệu quả khi gặp từng trƣờng hợp cụ thể, hệ quả của nó là chƣa thực sự cho ngƣời dân thấy đƣợc rằng những hành vi xâm hại đến chế độ hôn nhân và gia đình sẽ bị trừng trị nghiêm khắc, cuối cùng là những hành vi nhƣ vậy vẫn cứ tiếp diễn xảy ra. Gây ra những thiệt hại không hề nhỏ cho cá nhân, gia đình và xã hội không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả tƣơng lai sau này. 1
- Từ những ý nêu trên ta thấy đƣợc những yếu kém, hạn chế trong công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Do vậy đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Việc tìm hiểu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình với mục đích để nâng cao hiệu quả của hoạt động này nhằm giảm bớt, tiến tới loại bỏ hiện tƣợng vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, địa bàn cả nƣớc nói chung làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Theo tác giả nghiên cứu thì những công trình nghiên cứu, đề án .v.v. liên quan đến đề tài này là rất ít và hạn chế, tuy nhiên vẫn có thể chỉ ra đƣợc một số nhƣ: - Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Mừng: “Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình – vấn đề lý luận và thực tiễn”, năm 2015, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Luận án này nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định kết hôn trong pháp luật Việt Nam [29]. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Tiến Đạt: “Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: lý luận và thực tiễn”, năm 2008, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn này nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phân tích thực trạng áp dụng luật và chỉ ra các bất cập, hạn chế khi thi hành [27]. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Huyền Trang: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay”, năm 2012, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn tập trung nghiên cứu về kết hôn trái pháp luật và phƣơng hƣớng giải quyết [41]. - Kỷ yếu Hội thảo khoa học về: “Một số vấn đề về thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình”, năm 2017 của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Hội thảo tập 2
- trung trình bày các báo cáo về bất cập, vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 [48]. - Kỷ yếu Hội thảo khoa học về: “Nâng cao chất lƣợng hôn nhân và gia đình ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, năm 2017 của Khoa Gia đình và Công tác xã hội - Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội; Hội thảo bàn luận về các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hôn nhân và gia đình hiện nay [49]. Sau khi đọc học viên thấy rằng các công trình đã làm chỉ ra đƣợc những bất cập trong hôn nhân và gia đình, các vƣớng mắc trong việc xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên về vấn đề giải pháp để giải quyết triệt để các vƣớng mắc, hạn chế lại chƣa thực sự đƣợc nêu ra chi tiết, đồng bộ và tính hiệu quả chƣa thuyết phục. Do vậy, đề tài nghiên cứu này không có sự trùng lặp với những công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây chỉ mang tính chất tham khảo cho học viên nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Phân tích các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, chỉ ra những yếu tố gây ảnh hƣởng quyết định tới kết quả xử lý vi phạm. Luận văn tập trung đánh giá thực trạng vi phạm, nguyên nhân và kết quả trong thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó nghiên cứu đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm, góp phần hoàn thiện pháp luật để phòng chống, ngăn chặn và giảm thiểu các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung. Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau: - Nghiên cứu, phân tích về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. - Phân tích, đánh giá thực tiễn ban hành và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những bất cập, hạn chế, các yếu tố ảnh hƣởng cũng nhƣ nguyên nhân vì sao các thiếu xót này vẫn còn tồn tại. 3
- - Đƣa ra các giải pháp, phƣơng hƣớng nhằm bảo đảm chất lƣợng trong công tác xử lý những vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vào hoạt động xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình xâm hại đến chế độ hôn nhân và gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc xử lý hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp, khảo sát thực tiễn để làm rõ các vấn đề khoa học cần nghiên cứu trong đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, góp phần đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật. Qua đó bảo đảm hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung kết quả nghiên cứu đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng: 4
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Chƣơng 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội 5
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Khái niệm về vi phạm hành chính (VPHC) đƣợc đề cập trong nhiều giáo trình môn Luật hành chính của các trƣờng và cơ sở đào tạo luật. Tuy khác nhau về cách tiếp cận, trình bày và giải thích nhƣng đều đồng nhất về dấu hiệu đặc điểm cơ bản nhƣ sau: VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc mà không phải tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra còn có nhận định, quan điểm khác về cách hiểu VPHC sau khi phân tích về đặc điểm, yếu tố cấu thành chẳng hạn: VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện, xâm hại vào các quan hệ đƣợc Luật Hành chính bảo vệ mà theo quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm hành chính [31]. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội [47]. Trong luật pháp nƣớc ta, VPHC đƣợc coi là một loại vi phạm pháp luật (VPPL), tỉ lệ xảy ra thƣờng xuyên và có ảnh hƣởng xấu đến xã hội. Đối tƣợng thuộc VPHC là khá rộng, bao trùm lên mọi mặt của xã hội, là vi phạm phổ biến nhất bị xử lý bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền với hình thức xử 6
- phạt bằng tiền hoặc bằng biện pháp khác tùy theo lỗi của ngƣời vi phạm. Mục đích là để răn đe, cảnh cáo và giáo dục pháp luật cho ngƣời vi phạm nhằm ngăn chặn những tình huống vi phạm tái diễn hoặc tệ hơn là có thể liên quan đến xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu không quan tâm, chú trọng sẽ gây ảnh hƣởng tiêu cực đến trật tự trị an, sự phát triển và ổn định của Nhà nƣớc và xã hội. Và để đảm bảo đƣợc điều đó Nhà nƣớc thƣờng ban hành các quy định pháp luật để xác định hành vi VPHC. Đây có thể đƣợc coi là định nghĩa cơ bản nhất quy định về VPHC, vì sao cá nhân, tổ chức bị xử phạt và theo hình thức nào. Ngoài ra còn có hành vi cố ý hoặc vô ý, không chỉ là ý chí chủ quan của chủ thể vi phạm mà còn bao hàm cả yếu tố khách quan. Dù là chủ đích vi phạm hay không có ý muốn để hậu quả xảy ra nhƣng vẫn vi phạm thì đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Nhƣ đã nói ở trên thì VPHC là một loại vi phạm khá rộng, bao trùm lên mọi mặt của xã hội nên trong pháp luật thƣờng có quy định riêng biệt và cụ thể về từng loại vi phạm để có thể đạt kết quả tốt trong việc xử lý tùy vào mỗi lĩnh vực cụ thể. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng xác định VPHC với những hành vi vi phạm nhƣ: vi phạm quy định về đăng ký khai sinh; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn; bạo lực gia đình; vi phạm quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; vi phạm quy định về đăng ký việc nhận cha, mẹ, con .v.v. Bằng những phân tích trên ta có thể hiểu VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là VPHC xảy ra trong các mối quan hệ xã hội liên quan đến hôn nhân và gia đình, là các hành vi vi phạm các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhƣng không đƣợc quy định là tội phạm. Từ đây có thể rút ra khái niệm về VPHC trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhƣ sau: 7
- VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là hành vi VPPL bao gồm các vi phạm trong hoạt động đăng ký kết hôn, ly hôn, tảo hôn, chế độ hôn nhân một vợ một chồng, bạo lực gia đình .v.v. do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy định quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực hôn nhân gia đình mà không phải tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. - Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, trong VPHC đƣơng nhiên phải là hành vi có lỗi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện dẫn đến hậu quả từ hành vi đó và bao gồm cả lỗi cố ý và vô ý. Tuy nhiên đại đa số những VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là lỗi cố ý vì việc bạo lực gia đình; tảo hôn; đã có vợ hoặc chồng nhƣng vẫn sống chung với một ngƣời khác nhƣ vợ chồng .v.v. đều là những hành vi xuất phát từ ý chí chủ quan của hai phía hoặc một phía nên đây là hoạt động có chủ đích, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sự kiểm soát về mặt tình cảm và lý trí đi đến việc hành động thực hiện những suy nghĩ của chủ thể đó dẫn đến kết quả là hành vi vi phạm. Do vậy lỗi đƣợc coi một đặc điểm của VPHC trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Thứ hai, mỗi hành vi VPHC tùy theo từng lĩnh vực đều có những tính chất riêng biệt phân loại và điểm chung là đều xâm hại đến các quan hệ xã hội đƣợc Nhà nƣớc và pháp luật bảo vệ. VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng không ngoại lệ, nhà nƣớc đều có những quy tắc, phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý để đảm bảo trật tự xã hội trong lĩnh vực này. Cụ thể, những hành vi vi phạm trong lĩnh vực này xâm hại đến chế độ hôn nhân gia đình đƣợc pháp luật bảo vệ, chuẩn mực pháp lý trong cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, nhà nƣớc và xã hội trong việc xây dựng và phát triển chế độ hôn nhân gia đình. Thứ ba, trong VPHC bắt buộc phải có tính trái pháp luật, nó thể hiện ở chỗ cá nhân, tổ chức phải thực hiện một hành vi VPPL về quản lý hành chính. 8
- Điều này phạm vi điều chỉnh là pháp luật về quản lý hành chính, nếu không nằm trong phạm vi này thì không phải vi phạm về lĩnh vực này và không bị xử lý theo pháp luật về quản lý hành chính. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng nhƣ vậy, phải là vi phạm các quy định quản lý thuộc lĩnh vực này thì mới bị xử lý bằng các hình thức theo luật định. Ví dụ nhƣ: nam nữ kết hôn và cố ý duy trì quan hệ kết hôn khi chƣa đạt độ tuổi kết hôn theo quy định; sử dụng vũ lực, có hành vi ngƣợc đãi đối với thành viên trong gia đình; ngƣời đã hoặc chƣa kết hôn mặc dù biết rõ nhƣng vẫn sống chung với một ngƣời khác đã kết hôn nhƣ vợ chồng; vợ chồng ly hôn nhƣng không phải vì hết tình cảm mà vì muốn trốn tránh khoản nợ .v.v. Thứ tƣ, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì phải chịu trách nhiệm về hành vi và bị xử phạt theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. Chẳng hạn, Khoản 2, Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính (LXLVPHC) năm 2012 đã nêu rõ: “Xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) là việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính” [36]. Vì vậy XPVPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng đƣợc coi là một đặc điểm quan trọng. Qua các đặc điểm vừa nêu có thể thấy sự liên kết logic giữa chúng, các hành vi có lỗi, có biểu hiện xâm hại và trái pháp luật đƣợc quy định trong pháp luật quản lý hành chính của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì đều phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình Trong thực tiễn khi cần phải đánh giá hành vi cụ thể xem đó có phải là VPHC hay không thì việc cần làm là phải xác định đƣợc hành vi đó đã tập hợp đủ các yếu tố cấu thành chƣa. Tùy vào từng lĩnh vực mà có quy định cụ 9
- thể để xác định điều đó, và đó là cơ sở để áp dụng các hình thức xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Các lĩnh vực xử lý có thể khác nhau nhƣng yếu tố cấu thành thì không thay đổi, VPHC trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng có đầy đủ bốn yếu tố đó là: mặt khách quan; mặt chủ quan; khách thể và chủ thể. Yếu tố thứ nhất: khách thể của VPHC là những quan hệ xã hội đƣợc pháp luật quy định về quản lý hành chính bảo vệ nhƣng bị hành vi VPHC xâm hại. Đó chính là trật tự quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đƣợc nhà nƣớc bảo đảm. VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là các vi phạm trực tiếp xâm hại đến quyền và lợi ích của các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực này. Nhà nƣớc tạo ra các khung pháp lý và chế tài xử phạt trong lĩnh vực này để đảm bảo ổn định hoạt động quản lý hành chính. Các quy định xác định hành vi nào là vi phạm và hình thức xử lý đối với hành vi đó ra sao, khách thể trực tiếp của vi phạm là gì rất quan trọng trong việc giải quyết vấn đề. Yếu tố thứ hai: chủ thể của VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính. Riêng với cá nhân pháp luật có quy định về độ tuổi, phải là ngƣời đạt độ tuổi nhất định, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Chẳng hạn, Điều 5 LXLVPHC năm 2012 của Việt Nam có quy định nhƣ sau: “Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị XPVPHC về VPHC do cố ý; ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên bị XPVPHC về mọi VPHC” [36]. Mặc dù Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể quy định về độ tuổi kết hôn cao hơn (Chẳng hạn, ở Việt Nam đối với nam là đủ 20 tuổi trở lên và nữ đủ 18 tuổi trở lên) [38] nhƣng trƣờng hợp kết hôn khi chƣa đạt độ tuổi theo pháp luật quy định thƣờng đƣợc gọi là “tảo hôn” là vẫn xảy ra. Do vậy quy định về độ tuổi xử lý vi phạm thấp hơn tuổi kết hôn cũng đƣợc coi là quan trọng trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Chẳng hạn, trong Nghị định 10
- 110/2013/NĐ-CP [21] cũng quy định mức xử phạt và hình thức cảnh cáo đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng coi tổ chức là một chủ thể của VPHC. Chẳng hạn, tổ chức VPHC trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đƣợc quy định nhƣ sau: Đối với văn phòng con nuôi nƣớc ngoài tại Việt Nam, nội dung các hành vi vi phạm có thể kể đến không làm đúng quy định về thủ tục tổ chức và hoạt động nhƣ không thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền khi thay đổi tên gọi, trụ sở, ngƣời đứng đầu hoặc có hành vi sửa đổi nội dung trong giấy phép hoạt động; thực hiện hoạt động tƣ vấn khi chƣa có giấy phép, sử dụng giấy phép giả, hoạt động vƣợt ngoài đăng ký giấy phép; làm giả giấy phép hoạt động, trung tâm tƣ vấn không còn đủ điều kiện hoat động nhƣng vẫn cố tình che giấu để tiếp tục hoạt động; trong quá trình tƣ vấn và hỗ trợ đòi hỏi lợi ích vật chất nằm ngoài mức thù lao theo quy định hoặc hoạt động nhằm mục đích trục lợi .v.v. Chủ thể là tổ chức cần phải đƣợc xác định là đã đƣợc thành lập, đƣợc công nhận bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền để từ đó mới hình thành năng lực trách nhiệm hành chính của tổ chức. Tổ chức bao gồm: tổ chức xã hội, tổ chức hoạt động ngành nghề và cơ quan Nhà nƣớc. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì phổ biến nhất vẫn là tổ chức hoạt động ngành nghề. Yếu tố thứ ba: mặt khách quan đƣợc hiểu là sự tác động của các hành vi VPHC đối với các mối quan hệ bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm: Hành vi trái pháp luật về quản lý hành chính dƣới dạng hành động hoặc không hành động. Hành động là thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính nghiêm cấm, không hành động là không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện. Để xác định trách nhiệm hành chính của chủ thể vi phạm thì phải có dấu hiệu làm trái với pháp luật hành chính gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội và đƣợc pháp luật 11
- xác định là có vi phạm. Mỗi hành vi VPHC tác động đến thế giới khách quan đều có một hệ quả nhất định và đó là căn cứ để xử lý VPHC. Ngoài ra còn có các biểu hiện khách quan khác cần nhắc đến nữa là thời gian, địa điểm, phƣơng thức, thủ đoạn, công cụ vi phạm. Đây cũng đƣợc coi là căn cứ khi quyết định hình thức xử phạt, mức phạt. Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình đƣợc xác định trong pháp luật thƣờng thể hiện dƣới dạng các hành vi nhƣ: - Bạo lực gia đình; - Tảo hôn; - Những ngƣời đã có vợ hoặc chồng nhƣng chung sống nhƣ vợ, chồng với một ngƣời khác; - Kết hôn trong phạm vi ba đời; .v.v. Trong lĩnh vực này chủ yếu là các hành vi dƣới dạng hành động, mang lỗi cố ý, biết rõ hậu quả nhƣng vẫn làm bất chấp pháp luật và đạo đức xã hội, làm nguy hại đến trật tự xã hội. Tuy nhiên cũng có thể là lỗi vô ý, có thể xét trong trƣờng hợp tảo hôn, trên thực tế tảo hôn thƣờng xuất hiện ở những khu vực xa xôi hẻo lánh. Việc thực hiện tuyên truyền pháp luật còn nhiều khó khăn do điều kiện địa lý không thuận lợi, địa bàn rộng khó quản lý, nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế. Bản thân những ngƣời vi phạm lại ở độ tuổi còn ăn học dang dở, việc kết hôn chịu sự sắp đặt của ngƣời lớn tuổi hơn nên không thể có nhận thức đầy đủ về hành vi vi phạm. Yếu tố thứ tƣ, mặt chủ quan trong VPHC đƣợc hiểu là tâm lý của ngƣời vi phạm đƣợc thể hiện ở yếu tố lỗi gồm có lỗi cố ý và lỗi vô ý. VPHC là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vô ý) do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự của nhà nƣớc và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nƣớc, của tổ chức và cá nhân, xâm phạm các quyền, tự do và lợi ích hợp 12
- pháp của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính [52]. Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ ngƣời vi phạm mặc dù biết hành vi của mình gây nguy hại cho xã hội nhƣng vẫn bất chấp thực hiện, hoặc có thể ngăn chặn nhƣng vẫn bỏ mặc cho hậu quả hành vi đó xảy ra. Lỗi vô ý là ngƣời vi phạm không biết hoặc không nhận thức đƣợc hành vi của mình là VPPL hành chính mặc dù cần phải biết và nhận thức đƣợc, hoặc nhận thức đƣợc nhƣng chủ quan cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn đƣợc hậu quả của hành vi đó. Đây là yếu tố không thể thiếu trong việc xác định ngƣời vi phạm và hành vi vi phạm. Lỗi là kết quả của việc ngƣời vi phạm thực hiện hành vi trong một sự việc với sự nhận thức đầy đủ hoặc không nhận thức đầy đủ về hậu quả. Là dấu hiệu cơ bản nhất và quan trọng nhất trong việc xác định tính chất, mức độ vi phạm của từng sự việc cụ thể. Để xác định hành vi nào đó có phải VPHC hay không, có đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hành chính hay không. Để làm đƣợc phải tìm hiểu, nghiên cứu với góc nhìn khách quan và đầy đủ các đặc điểm, yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm; xác định rõ tính chất, mức độ của hành vi VPHC làm cơ sở pháp lý cho việc lựa chọn hình thức, mức xử phạt phù hợp với các quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm đối với xã hội của hành vi đó. Từ đó góp phần xử lý có hiệu quả đối với các hành vi VPHC. 1.1.3. Các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình VPHC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình đƣợc phân loại thành hai nhóm vi phạm, cụ thể: Thứ nhất là nhóm các loại vi phạm xâm hại đến các quan hệ xã hội về chế độ hôn nhân gia đình. 13
- Nhóm vi phạm này gồm những hành vi trực tiếp tác động đến những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên trong gia đình và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình nhƣ: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, vi phạm quy định về ly hôn, bạo lực gia đình. Đây là nhóm các hành vi vi phạm có tác động trực tiếp đến đời sống của cá nhân, gia đình. Gây ảnh hƣởng nghiêm trọng về cả mặt thể chất lẫn tinh thần, tâm lý, gây xáo trộn cuộc sống của những ngƣời bị xâm hại về quyền và lợi ích hợp pháp, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình khiến cho mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. Mặt khác còn gây thiệt hại về kinh tế và sự ổn định, phát triển của xã hội. Thứ hai là nhóm các loại vi phạm xâm hại đến các quan hệ xã hội về nuôi con và giám hộ. Nhóm vi phạm này gồm những hành vi trực tiếp tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, ngƣời bị mất hoặc mất một phần năng lực hành vi dân sự nhƣ: Hành vi vi phạm quy định về giám hộ; Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi; Hành vi vi phạm quy định về văn phòng nuôi con nuôi nƣớc ngoài tại Việt Nam. Đây là nhóm các hành vi vi phạm có tác động trực tiếp đến đời sống của trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên và những ngƣời không có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi. Lợi dụng việc bảo hộ những ngƣời này để nhằm tìm kiếm lợi ích thỏa mãn bản thân dƣới nhiều hình thức. Gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tâm sinh lý, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em cũng nhƣ những ngƣời bị khiếm khuyết về nhận thức. Trực tiếp gây ảnh hƣởng đến ổn định trật tự xã hội và gây bức xúc trong dƣ luận. Hai nhóm vi phạm này là gồm những loại hành vi không chỉ vi phạm về mặt pháp luật mà còn vi phạm nặng nề về mặt đạo đức, làm xấu đi hình 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn