intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

80
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; và để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG CƯƠNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG CƯƠNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN HỒNG CƯƠNG
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT ................................................................. 9 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 9 1.2. Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................15 1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC THI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..........................................................................33 2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................................................33 2.2. Thực trạng thực thi pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ...............................................................................................55 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................70 3.1. Phương hướng hoàn thiện .............................................................................70 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .75 KẾT LUẬN .........................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 R&D Nghiên cứu và phát triển 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 TMCP Thương mại cổ phần 9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 10 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Phân loại DNNVV ...............................................................................11 Bảng 1.2. Tổng hợp tên Luật dành cho DNNVV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ .................................................................................................................24 Bảng 1.3. Ma trận nội dung cơ bản hỗ trợ DNNVV của Luật DNNVV một số nước ......................................................................................................................29
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, hệ thống doanh nghiệp này đang là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều chương trình và chính sách đã được chính phủ các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, trong tổng cố 517.900 doanh nghiệp (DN) đăng ký, số DN đang hoạt động, có doanh thu, nộp thuế vào ngân sách nhà nước là 505.000 DN. Số DN còn lại là mới đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù số lượng DN tăng nhưng chỉ có 10.100 DN lớn, chiếm tỷ lệ khiêm tốn 1,9%. Số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có gần 8,5 nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%. Trong khi đó, số lượng DN nhà nước giảm 18,4% và lao động giảm tới 23,1% so với thời điểm 1/1/2012. Bình quân giai đoạn 2012- 2017 mỗi năm giảm 4% về số DN và 5,1% về số lao động. Điều này cho thấy, chủ trương cổ phần hóa, sắp xếp lại các DNNN đã có tiến triển. Như vậy, số DNNVV là 507.860 DN, tăng 52,1% (tương đương 174.000 DN) so với thời điểm 01/01/2012, chiếm 98,1%. Trong đó, DN vừa có gần 8.500 DN, tăng 23,6% (tương đương gần 1.600 DN), chiếm 1,6%; DN nhỏ là 114.100 DN, chiếm 22,0%, tăng 21,2% (tương đương gần 20 nghìn 1
  8. DN) và DN siêu nhỏ là 385.300 DN, chiếm cao nhất với 74,4%, tăng 65,5% (tương đương 152.000 DN)1. Bình quân năm giai đoạn 2012-2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,3%. Có thể khẳng định rằng, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017. Tại thời điểm ngày 1-7- 2018 cho thấy, cả nước hiện có 702 nghìn doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức. Từ thời điểm đó đến năm 2020 là còn 2,5 năm, với tốc độ khoảng 130 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới mỗi năm thì con số 1 triệu doanh nghiệp hoàn toàn có thể đạt được theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tuy nhiên, bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV trên các phương diện chính sách, pháp luật. Có thể khẳng định rằng, trong một thời gian dài, pháp luật về hỗ trợ DNNVV hiện hành còn khá nhiều hạn chế, bất cập: (i) Nhiều chính sách hỗ trợ được quy định trong nhiều Luật chuyên ngành: Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Đấu thầu, Luật Khoa học và Công nghệ, các Luật về thuế…; (ii) Các chính sách hỗ trợ tài chính, mặt bằng sản xuất, hỗ trợ mua sắm công, ươm tạo doanh nghiệp... còn rất nhiều bất cập, hạn chế; (iii) Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV còn rất chậm (như bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ tài chính…); (iv) Nội dung nhiều chương trình trợ giúp DNNVV còn dàn trải, chưa tập trung hoặc chưa gắn kết với nhau làm cho các DNNVV chưa tiếp cận hay nhận được sự hỗ trợ một cách thuận lợi. (v) Cơ chế điều phối hoạt động hỗ trợ DNNVV giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa 1 Nguồn: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=18945 2
  9. phương chưa hiệu quả; (vi) Chưa có cơ chế thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV trong khi nguồn ngân sách nhà nước hạn chế. Tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14. Sự ra đời của Luật này, lần đầu tiên hoạt động hỗ trợ đối với DNNVV Việt Nam đã được quy định tại một văn bản pháp quy ở cấp độ cao nhất. Đây là cơ sở để hình thành một hệ thống quy định và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trên phạm vi cả nước. Để các quy định của Luật DNNVV có thể triển khai trên thực tế, Chính phủ đã ban hành một số văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Chính phủ và các cơ quan liên quan cũng đang dự thảo một số các văn bản, chính sách có liên quan khác đến hoạt động trợ giúp, hỗ trợ đối với các DNNVV như vấn đề về quỹ phát triển DNNVV, về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, vấn đề về miễn giảm thuế thu nhập DN, tiền sử dụng đất...Tuy nhiên, nhiều văn bản quy phạm pháp luật nêu trên còn quy định nhiều vấn đề mang tính nguyên tắc, nền tảng, và là căn cứ rất quan trọng để một số bộ, ngành tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và triển khai các chính sách cụ thể đối với hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV. Trong bối cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là “Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận; tổng kết đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về hỗ trợ DNVVN của thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNVVN trong thời gian tới. 3
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hỗ trợ DNNVV thông qua các cơ cấu thể chế đã có sự thay đổi dần mang tính chất toàn cầu, trong đó nội dung khác biệt cơ bản được thể hiện qua vai trò của Nhà nước trong sự can thiệp vào thị trường để phát triển khu vực doanh nghiệp này. Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới, nhìn nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy, chính phủ các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển DNNVV theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội như giải quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về DNNVV mới chỉ xuất hiện trong vài thập niên gần đây khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong số đó, phải kể đến các công trình khoa học tiêu biểu sau: - Vũ Quốc Tuấn/Hoàng Thu Hoà, “Phát triển DNNVV, kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNNVV ở Việt Nam”, NXB Thống kê, Hà Nội 2001. Công trình nghiên cứu này đã giới thiệu kinh nghiệm xây dựng chính sách phát triển DNNVV, mô hình điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; - Hồ Xuân Phương/Đỗ Minh Tuấn/ Chu Minh Phương, “Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Tài Chính, Hà Nội năm 2002. Từ cách tiếp cận của kinh tế học, các tác giả đã chỉ rõ các mô hình hỗ trợ tài chính cho DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới và giới thiệu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Viện nghiên cứu Thương Mại, “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2003. Từ thực tiễn khảo sát hoạt động thương mại ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam, công trình này đã chỉ rõ các phương thức xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các DNVVN hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; - Phạm Thị Minh Nghĩa, “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát 4
  11. triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO”, Đề tài cấp Bộ 2008; Phạm Quang Trung, “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” Đề tài cấp Bộ 2008 của thành phố Hà Nội; Cả hai đề tài đều nhằm đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp thúc đẩy sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Thái Văn Rê, “DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO”, 2011, Luận án TS tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Từ bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, tác giả khảo sát, đánh giá và chỉ rõ lộ trình hỗ trợ cho các DNVVN phát triển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; - Có thể khẳng định rằng, từ khi có Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành được ban hành chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá hệ thống pháp luật về hỗ trợ DNVVN, đặc biệt là các quy định hỗ trợ việc khởi nghiệp của DNVVN trên địa bàn các địa phương nói chung, và thành phố Đà Nẵng nói riêng 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo pháp luật; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; và để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo 5
  12. pháp luật; - Nghiên cứu so sánh về kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam và thành phố Đà Nẵng 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam và thành phố Đà Nẵng. + Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến nay. + Về nội dung, tập trung vào các quy định pháp luật về hỗ trợ cho DNNVV của Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy 6
  13. phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành liên quan đến DNNVV, báo cáo hàng năm của Hiệp hội DNNVV, số liệu từ Tổng cục Thống kê và Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam… có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực tiễn; Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam; Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá các nội dung của quy định pháp luật hỗ trợ phát triển DNNVV hiện nay ở Việt Nam; Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phương pháp này để đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng và qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ DNNVV theo pháp luật nói chung và pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam nói riêng. Từ việc nghiên cứu so sánh, làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ DNNVV của một số quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước ASEAN và đề xuất cho Việt Nam 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng; + Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới 7
  14. + Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục hoàn thiệnpháp luật về hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Chương 2. Thực trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực thi tại thành phố Đà Nẵng Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ DNNVV trong thời gian tới 8
  15. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động hay doanh thu ở dưới ngưỡng do pháp luật quy định. Theo thông lệ quốc tế, DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Qua khảo sát pháp luật của các quốc gia trên thế giới đã cho thấy, pháp luật về hỗ trợ DNVVN sử dụng 2 nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Tiêu chí định tính: được xác định dựa trên những đặc điểm cơ bản của DNVVN như: không có vị thế độc quyền hoặc có vị trí thống lĩnh trên thị trường, kỹ năng chuyên môn hoá thấp, chưa thiết lập mạng lưới phân phối… và do đó thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham khảo mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại. Tiêu chí định lượng: được xác định dựa trên những chỉ tiêu định lượng của doanh nghiệp như: (i) Số lao động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp; (ii) Giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế... - Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu này). Ở mỗi quốc gia, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình. Ở Đức, DNNVV được định nghĩa có số lao động dưới 500 người, ở Bỉ là dưới 100 người. Trong khi đó tại Mỹ lại phân loại chi tiết hơn, những doanh 9
  16. nghiệp có số lao động dưới 100 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp vừa… Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động và nguồn vốn 20 đến 100 tỷ [2, tr. 30]. Theo Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 hiện hành thì không đưa ra quy phạm định nghĩa về DNVVN mà chỉ khái quát các loại DNNVV bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Theo Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ DNVVN, tiêu chí xác định DNVVN cụ thể như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. 2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình 10
  17. quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này”. Bảng 1.1. Phân loại DNNVV Quy Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa mô Tổng Tổng doanh Tổng doanh Số lao Số lao Số lao doanh thu thu thu động bình động bình động bình năm/Tổng năm/Tổng năm/Tổng Ngành quân năm quân năm quân năm nguồn vốn nguồn vốn nguồn vốn kinh tế 1. Nông, lâm Dưới 3 tỷ 10 người Dưới 50 tỷ Từ trên 10 Dưới 200 tỷ Từ trên nghiệp, thủy đồng/Dưới trở xuống đồng/Dưới người đến đồng/Dưới 100 người sản, công 3 tỷ đồng 20 tỷ đồng dưới 100 100 tỷ đồng đến dưới nghiệp và xây người 200 người dựng 11
  18. 2. Thương Dưới 10 tỷ 10 người Dưới 100 tỷ Từ trên 10 Dưới 300 tỷ Từ trên 50 mại, dịch vụ đồng/Dưới trở xuống đồng/Dưới người đến đồng/Dưới người đến 3 tỷ đồng 50 tỷ đồng dưới 50 100 tỷ đồng dưới 100 người người Nguồn: Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua khảo sát hệ thống pháp luật trên thế giới và của Việt Nam có thể cho phép rút ra những đặc điểm pháp lý của DNVVN như sau: Thứ nhất, DNNVV là một chủ thể kinh doanh, có đầy đủ các đặc điểm của một doanh nghiệp theo hệ thống pháp luật quốc gia. Theo khoản 1, Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 DNNVV là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, trong tổng cố 517.900 doanh nghiệp (DN) đăng ký, số DNNVV chiếm tới 98,1%, trong đó, DN vừa có gần 8,5 nghìn DN, tăng 23,6% so với thời điểm 1/1/2012; DN nhỏ là 114,1 nghìn và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn. Bình quân năm giai đoạn 2012- 2017, số DNVVN tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4%. Thứ hai, DNNVV gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển do những hạn chế về quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ còn 12
  19. lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung... Các mô hình đầu tiên, xuất hiện từ đầu thập niên 1950 trên thế giới, nhìn nhận khu vực DNNVV như một thực thể yếu đuối cần bảo vệ, do vậy, chính phủ các nước theo trường phái này đã xây dựng các chính sách phát triển DNNVV theo chiều rộng nhằm chủ yếu thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội như giải quyết công ăn việc làm hay phát triển cân đối vùng. Do vậy, các chính sách phát triển DNNVV được đặt ra vào thời điểm đó thường không mang các yếu tố khách quan mà chủ yếu là để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được đặt ra, nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị. Các DNNVV được xem là những cứu cánh để tạo ra công ăn việc làm, hay là động lực chính để phát triển cân đối vùng và đồng thời cũng được xem là lực lượng đối trọng đối với sự tập trung quyền lực kinh tế của các doanh nghiệp lớn. Thứ ba, DNNVV chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Khu vực doanh nghiệp lớn với công nghệ sử dụng nhiều vốn thì cung cấp hàng hoá cho thị trường bậc cao, trong khi đó khu vực doanh nghiệp nhỏ với công nghệ lạc hậu thì cung cấp hàng hoá kém chất lượng cho thị trường thấp cấp. Kết quả là các biện pháp chính sách đã tạo ra một môi trường biệt lập giữa hai khu vực doanh nghiệp, luôn xem phía bên kia như là đối thủ và điều này ngăn cản nghiêm trọng mối quan hệ sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. Thứ tư, do sự hạn chế về quy môn vốn và lao động, các DNVVN chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. DNNVV là loại hình có quy mô vốn và lao động nhỏ nên nó có nhiều ưu điểm, lợi thế, cụ thể: Một là: Dễ dàng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp với bộ máy gọn nhẹ và 13
  20. năng động, nhạy bén và dễ dàng sử dụng các công nghệ cao. Với một số vốn hạn chế song có thể tạo ra hiệu quả rất cao từ việc tận dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Hai là: Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm, lĩnh vực có độ rủi ro cao, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Do các doanh nghiệp loại này có vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên sẵn sàng tiên phong tham gia vào cung cấp các dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao; Ba là: Do có sử dụng công nghệ cao nên luôn có động lực đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp, có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường; Bốn là: trên thực tế hầu như không tồn tại tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa người thuê lao động với người lao động. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp. Tuy có vai trò như vậy, nhưng DNNVV lại thường gặp phải những vấn đề sau: Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các ý tưởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tư có quy mô lớn. Thứ hai, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa về khoảng cách. Thứ ba, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trường không tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý. Thứ tư, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh chung… 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2