intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp: Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

20
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long" nhằm đánh giá thực trạng môi trường, điều kiện làm việc và thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng long; đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác an toàn vệ sinh lao động của Công ty nhằm giảm thiểu mắc các bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp: Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN ĐỖ QUANG THỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 8340417 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ THỊ TUYẾT BÌNH HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Tạ Thị Tuyết Bình. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Đỗ Quang Thịnh
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ, động viên tâm huyết và trách nhiệm của Cô giáo hướng dẫn, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị, cơ quan đang công tác và các đồng nghiệp. Trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô khoa An toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp và khoa Sau đại học Trường Đại học Công đoàn đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi được học tập và hoàn thành tốt khóa học. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tạ Thị Tuyết Bình, người thầy đã tận tình và dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành cảm ơn Phòng Tổ chức nhân sự, Bộ phận quản lý an toàn lao động của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô và các bạn. Trân trọng!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.............................................2 4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................2 5. Điểm mới của đề tài .........................................................................................2 6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG LONG .....................................................................4 1.1. Công tác Quản lý An toàn vệ sinh lao động trên Thế giới ......................4 1.1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Nhật ..................................4 1.1.2. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Hàn Quốc..........................5 1.1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Trung Quốc.......................5 1.1.4. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Singapore ..........................6 1.2. Công tác Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam ........................7 1.2.1. Khái quát ....................................................................................................7 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam ............8 1.2.3. Một số nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài .............................10 1.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động ở nước ta hiện nay ........11 1.3.1. Thực trạng chung .....................................................................................11 1.3.2. Tình hình tai nạn lao động .......................................................................14 1.3.3. Tình hình Bệnh nghề nghiệp ....................................................................16 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................19
  5. Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG LONG ..................................................................................................20 2.1. Khái quát hoạt động của Công ty Thuốc lá Thăng Long ......................20 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ....................................................................20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................22 2.1.3. Quy trình sản xuất thuốc lá điếu ..............................................................28 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ...........................................33 2.3. Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty ....................34 2.3.1. Điều kiện làm việc, môi trường lao động tại Công ty..............................34 2.3.2. Công tác an toàn vệ sinh lao động ...........................................................39 2.3.3. Đánh giá ...................................................................................................50 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................56 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG LONG .....................................................57 3.1. Cơ sở đề xuất nâng cao hiệu quả hệ thống quả lý ATVSLĐ tại Công ty Thuốc lá Thăng Long ..................................................................................57 3.2. Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long ....................58 3.3. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long ...................................................................................................................87 3.3.1. Mục tiêu quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long .........................................................87 3.3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long ............................88 3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long .....................89
  6. 3.4.1. Hoàn thiện lập kế hoạch an toàn vệ sinh lao động .................................. 89 3.4.2. Hoàn thiện thực hiện kế hoạch an toàn vệ sinh lao động.........................90 3.4.3. Hoàn thiện kiểm soát an toàn vệ sinh lao động .......................................92 3.5. Một số khuyến nghị ...................................................................................94 3.5.1. Đối với Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam ...............................................94 3.5.2. Đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long....................................................................................................................94 3.5.3. Đối với người lao động ............................................................................94 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................99 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động BHLĐ : Bảo hộ lao động BNN : Bệnh nghề nghiệp CBCĐ : Cán bộ công đoàn CĐ : Công đoàn CBCNV : Cán bộ công nhân viên DN : Doanh nghiệp ĐKLĐ : Điều kiện lao động MTLĐ : Môi trường lao động NLĐ : Người lao động PCCN : Phòng chống cháy nổ TNLĐ : Tai nạn lao động TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 1.1. Thống kê về tình hình tai nạn lao động khu vực có quan hệ lao động năm 2022 so với năm 2021 ................................................................ 15 Bảng 1.2. Thống kê tình hình tai nạn lao động năm 2018 và 2019 ................... 16 Bảng 1.3. Tình hình khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2021- 2022 .................. 17 Bảng 1.4. Tổng hợp tình hình Bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2022 ............ 17 Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh khí thải tại Công ty thuốc lá Thăng Long ........ 35 Bảng 2.2. Danh sách Hội đồng An toàn vệ sinh lao động ................................. 41 Bảng 2.3. Danh sách lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ ......................... 43 Bảng 2.4. Danh mục phân bổ phương tiện phòng cháy chữa cháy 2022 .......... 43 Bảng 2.5. Bảng phân loại sức khỏe cán bộ công nhân viên Công ty Thuốc lá Thăng Long ........................................................................................... 45 Bảng 2.6. Đối tượng tham gia đào tạo, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động ..... 46 Bảng 2.7. Thống kê tình hình tai nạn, sự cố tại Công ty Thuốc lá Thăng Long từ năm 2016 đến 2021........................................................................... 46 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động ............................. 47 Bảng 3.1. Tần suất diễn ra, xuất hiện mối nguy (F) ........................................... 58 Bảng 3.2. Khả năng nhận biết mối nguy (P) ...................................................... 58 Bảng 3.3. Hậu quả thương tật (S)...................................................................... 59 Bảng 3.4. Phân loại cấp độ rủi ro ....................................................................... 59 Bảng 3.5. Xác định mối nguy và đánh giá rủi ro tại Công ty thuốc lá Thăng Long ...................................................................................................... 60 Sơ đồ Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam ........... 9 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long ............................................................................ 22 Sơ đồ 2.2. Qui trình chế biến sợi........................................................................ 29 Sơ đồ 3.2. Qui trình sản xuất điếu, bao .............................................................. 31
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc hội nhập kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Từ đó, dẫn đến việc số lượng công nhân ngày càng nhiều và thời gian làm việc của người lao động cũng gia tăng theo. Vấn đề về công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) lại một lần nữa trở thành tiêu điểm quan tâm của các cấp quản lý Nhà nước, xã hội cũng như các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác an toàn vệ sinh lao động, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (TNHH MTV) Thuốc lá Thăng Long đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như đào tạo an toàn cho người lao động, tuyên truyền nâng cao ý thức cho người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện và tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn lao động; đánh giá rủi ro về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại vị trí làm việc; thực hiện tuần tra an toàn nhằm phát hiện sớm và khắc phục các nguy cơ gây tai nạn lao động; kiện toàn mạng lưới an toàn vệ sinh viên;… Tuy nhiên,Trong quá trình sản xuất thuốc lá điếu thì các công đoạn như chế biến sợi thuốc lá, chế biến phần cuộng, phối trộn sợi và cuộng thuốc lá, khâu cuốn điếu, đóng bao...sẽ tạo ra rất nhiều yếu tố gây hại đến sức khỏe của công nhân và dân cư sống trong khu vực xung quanh với các bệnh về da, mắt và đặt biệt là bệnh về đường hô hấp trong quá trình sản xuất luôn có những yếu tố nguy hiểm và có hại, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với người lao động. Nhằm mục đích nghiên cứu công tác ATVSLĐ, từ đó đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ, giảm thiểu các môi nguy hiểm, có hại, bệnh nghề nghiêp, bảo vệ sức khỏe, quyền lợi và lợi ích của người lao động tại doanh nghiệp, Tác giả đã chọn đề tài “Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
  10. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng môi trường, điều kiện làm việc và thực trạng công tác ATVSLĐ tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng long. - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác ATVSLĐ của Công ty nhằm giảm thiểu mắc các bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long: 235 Nguyễn Trãi, P. Thượng Đình, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội. - Phương pháp hồi cứu tài liệu: các công trình nghiên cứu trong nước và các tài liệu có liên quan. - Khảo sát môi trường và điều kiện làm việc, chế độ của người lao động tại công ty. - Sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn người lao động tại phân xưởng ngẫu nhiên, bộ phân hành chính. - Phương pháp phân tích tổng hợp 4. Nội dung nghiên cứu Thực trạng hoạt động công tác ATVSLĐ tại công ty: - Công tác đại diện bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ trong ATVSLĐ; - Công tác đào tạo, tập huấn; - Công tác tuyên truyền, vận động; - Công tác tham gia xây dựng pháp luật, chế độ chính sách; kiểm tra, thanh tra, giám sát và điều tra tai nạn lao động; - Công tác phát động thi đua và khen thưởng; - Công tác kiểm tra, báo cáo; - Từ thực trạng nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác ATVSLĐ tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long 5. Điểm mới của đề tài - Góp phần đánh giá được thực trạng hiệu quả của công tác ATVSLĐ tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long.
  11. 3 - Trên cơ sở này, công ty có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả của vấn đề ATVSLĐ. 6. Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương. Chương 1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng Long Chương 2. Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng long Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thuốc lá Thăng long
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG LONG 1.1. Công tác Quản lý An toàn vệ sinh lao động trên Thế giới Hiện nay ILO đã thông qua 189 công ước và 201 khuyến nghị và được chia thành 24 nhóm là: tự do hiệp hội, thương lượng tập thể, lao động cưỡng bức, lao động trẻ em, bình đẳng về cơ hội và đối xử, tham vấn 3 bên, quản lý lao động, thanh tra lao động, chính sách việc làm, thúc đẩy việc làm, đào tạo nghề, đảm bảo việc làm, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phúc lợi xã hội, tiền lương, giờ làm việc… Tính đến 6/2019, Chính phủ Việt Nam đã trình Quốc hội phê chuẩn 22 Công ước của ILO, trong lĩnh vực ATVSLĐ có Công ước 155 và Công ước 187. Ngoài ra một số Công ước liên quan đến lĩnh vực ngành nghề đặc thù trong đó nội dung ATVSLĐ được đề cập nhiều mà Việt Nam đã phê chuẩn: Công ước số 6 – Việc làm ban đêm của lao động trẻ (ngành công nghiệp); Công ước số 14 – Nghỉ hàng tuần (ngành công nghiệp); Công ước số 45 – Làm việc dưới hầm lò (phụ nữ); Công ước số 120 – Vệ sinh (Thương mại và Văn phòng); Công ước số 123 – Tuổi tối thiểu (công việc trong hầm lò); Công ước số 124 – Khám y tế đối với lao động trẻ (làm việc dưới hầm lò); Công ước về lao động ngành hàng hải; Công ước số 81 – Thanh tra lao động. 1.1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Nhật Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của Nhật bao gồm: Luật, dưới Luật là các pháp lệnh (tương đương quy chuẩn kỹ thuật quốc gia), dưới pháp lệnh là các hướng dẫn và quy chuẩn. Hiện nay Nhật có 3 luật liên quan đến ATVSLĐ là: luật an toàn và sức khoẻ công nghiệp, luật tổ chức phòng chống tai nạn công nghiệp và luật đo đạc môi trường làm việc. Trên cơ sở đó, cơ quan an toàn và sức khoẻ Nhật
  13. 5 Bản soạn thảo 10 nhóm Pháp lệnh tương ứng và đó cũng là nhóm quy chuẩn an toàn sức khoẻ nghề nghiệp trong hệ thống các quy chuẩn. Dưới cùng là các hướng dẫn và một loạt các tiêu chuẩn ban hành. 1.1.2. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Hàn Quốc Hệ thống văn bản ATVSLĐ tại Hàn Quốc đã tương đối hoàn thiện và được quy định một cách chặt chẽ, bao gồm các luật như luật an toàn và sức khoẻ công nghiệp, luật tiêu chuẩn lao động, song song dưới đó là các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn. "Luật An toàn và sức khỏe công nghiệp" của Quốc hội Hàn Quốc. + Mục tiêu của Luật an toàn và sức khỏe công nghiệp là: Duy trì và thúc đẩy an toàn và sức khoẻ của người lao động thông qua việc phòng ngừa TNLĐ và BNN bằng cách xây dựng các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ lao động vàlàm rõ trách nhiệm cá nhân, tạo ra môi trường làm việc thoải mái. + Phạm vi áp dụng của Luật như sau: Luật này sẽ áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc với điều kiện là Luật có thể không áp dụng toàn bộ hoặc một phần cho các doanh nghiệp theo quy định trong Sắc lệnh của Tổng thống có tính đến mức độ của có hại và mối nguy hiểm, loại hình và quy mô doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp… Bộ máy quản lý nhà nước về ATVSLĐ như sau: Thành lập cơ quan an toàn Hàn Quốc trực thuộc chính phủ (KOSHA) có bộ máy từ trung ương tới địa phương. Cơ quan này được cấp một phần kinh phí từ trung ương và thu phí từ các hoạt động đào tạo, huấn luyện, kiểm định an toàn,…KOSHA có quyền thanh tra, kiểm tra và xử phạt đối với các hành vi vi phạm ATVSLĐ. Các văn bản pháp luật như quy định, tiêu chuẩn ATVSLĐ cũng do KOSHA phụ trách nghiên cứu, ban hành. 1.1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Trung Quốc Trung Quốc hiện nay đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và các luật, các quy định và hệ thống pháp luật về ATVSLĐ đang nỗ lực để theo kịp về tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
  14. 6 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt các luật, quy định và các nghị định quy định về quyền của NLĐ và bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho NLĐ. "Luật An toàn Lao động của Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa" của Quốc hội Trung Quốc. + Mục tiêu của Luật: Luật được xây dựng nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và giảm thiểu TNLĐ, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. + Phạm vi áp dụng của Luật: Luật này điều chỉnh các nội dung về trong các đơn vị tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Nếu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ có những quy định về khác thì phải áp dụng cả những quy định đó. 1.1.4. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Singapore Luật an toàn và sức khoẻ tại nơi làm việc là công cụ pháp lý chính tác động đến công tác ATVSLĐ tại Singapore. Luật này được áp dụng cho tất cả các vị trí làm việc và gắn trách nhiệm cụ thể cho các bên liên quan nhằm giảm thiểu rủi ro tận nguồn (đánh giá rủi ro, xác định trách nhiệm về phía công ty,…). Luật này ra đời không chỉ đơn giản là yêu cầu các bên tuân thủ các yêu cầu pháp lý mà cong khuyến khích các ngành công nghiệp đầu tư một cách tích cực trong việc xây dựng các tiêu chuẩn về an toàn trong lao động. Mặt khác luật cũng yêu cầu các bên liên quan có biện pháp “thực tiễn hợp lý” để đảm bảo sự an toàn và sức khoẻ cho những người làm việc trong những ngành có nguy cơ cao. Ngoài ra các điều khoản của luật cũng quy định rõ ràng về sự an toàn của một số máy hoặc thiết bị làm việc. Ngoài ra 26 văn bản dưới luật cũng cung cấp các tiêu chuản cụ thể đối với những công việc rủi ro cao hơn mà những ngành này phải tuân thủ.
  15. 7 1.2. Công tác Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam 1.2.1. Khái quát Trong thời gian qua, công tác quản lý ATVSLĐ ở nước ta đã đạt được kết quả nhất định, điều này được thể hiện ở Nhà nước ta đang dần hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý công tác ATVSLĐ. Cụ thể là, ngày 25/6/2015 Quốc hội khóa 13 đã ban hành Luật An toàn, Vệ sinh lao động, nội dung Luật có viết: “đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động”. Tiếp đến là các tài liệu hướng dẫn như nghị định, thông tư….thực hiện, đồng thời nêu ra yêu cầu tương ứng với đặc thù của mỗi ngành nghề. Công tác ATVSLĐ ở nước ta đã và áp dụng mô hình QLNN, cụ thể là: Nhà nước trực tiếp quản lý các Bộ, ngành (như Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công thương…). Các Bộ quản lý các địa phương và các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất. Nguồn lực phục vụ cho công tác ATVSLĐ được cơ cấu từ chính quyền đến các nhà máy, xí nghiệp. Hàng năm, thông thường vào tháng 5, Nhà nước có phát động Tháng hành động về ATVSLĐ, trong đó Trưởng ban chỉ đạo là Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Nội dung triển khai Tháng hành động ATVSLĐ là gồm có tuyên truyền và kiểm tra công tác ATVSLĐ, diễn ra trên phạm vi toàn quốc. Thông tin ATVSLĐ được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến NLĐ, nhắc nhở thường xuyên người sử dụng lao động và NLĐ giúp cải thiện hiệu quả triển khai công tác ATVSLĐ. Sau khi Quốc hội ban hành Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH 13 và Chính phủ ban hành các nghị định 44, 39, 36,… đã tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm các quy định, biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống
  16. 8 quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động; nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Ngày càng cải thiện điều kiện cho người lao động. Công tác ATVSLĐ tại các đơn vị được nâng cao rõ rệt được kể đến như: Hàng năm công tác huấn luyện ATVSLĐ được đưa vào kế hoạch hàng năm như huấn luyện lao động mới, huấn luyện định kỳ hàng năm. Tại các cơ quan, xí nghiệp nhà máy đã được tổ chức mạng lưới ATVSV và tuyên truyền thiết thực nhằm nâng cao vai trò, nghĩa vụ và quyền hạn của mạng lưới ATVSV từ đó trực tiếp truyền đạt những kiến thức tới người lao động trong quá trình lao động. NSDLĐ đã quan tâm chăm lo tới NLĐ như huấn luyện, tuyên truyền, trang cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cá nhân giảm nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc từ đó ngăn ngừa được tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Sức khỏe NLĐ được chăm lo, cải thiện tốt giúp nâng cao đáng kể chất lượng và năng suất lao động so với trước đây. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động tại việt nam hiện nay đã góp phần giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bên cạnh đó còn giúp nâng cao năng suất như châm ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói về công tác BHLĐ những năm 50 – 60 của thế kỷ 20: “Nhiều nơi thiếu giáo dục công nhân về kỷ luật lao động, về ý thức làm chủ và về BHLĐ, điều đó rất đáng tiếc. Chúng ta phải chú trọng con người, nhất là công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội. Chúng ta cần phải hết sức bảo vệ, không để xảy ra TNLĐ”. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam Bộ máy quản lý ATVSLĐ ở Việt Nam được vận hành như sơ đồ sau:
  17. 9 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam Nguồn: [9] Qua sơ đồ trên, ta thấy mô hình quản lý nhà nước về ATVSLĐ được vận hành như sau: Chính phủ là cơ quan quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ về ATVSLĐ trong cả nước. Chính phủ thực hiện chức năng quản lí các Bộ, ngành (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Công thương,…); các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về ATVSLĐ theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lí nhà nước về ATVSLĐ trên địa bàn địa phương của mình. Trong đó, Bộ LĐTBXH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện quản lí nhà nước về ATVSLĐ trong phạm vi cả nước. Nghị định số 14/2017/NĐ-CP của Chính phủ đã qui định rõ: “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
  18. 10 về các lĩnh vực: Lao động, tiền lương; việc làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; ATVSLĐ; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lí nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Bộ” . Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan như Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Công thương, Tổng liên đoàn lao động…có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội để quản lý về ATVSLĐ. Ở các địa phương, công tác quản lý ATVSĐ được giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân nhân (UBND) các tỉnh. Ở mỗi địa phương, UBND tỉnh chịu trách nhiệm cao nhất về ATVSLĐ trên địa bàn của mình trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị như: Sở LĐTBXH, Sở Y tế, Công an tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), Sở Công thương,… ban Quản lí các Khu công nghiệp và khu chế xuất…Trong đó, Sở LĐTBXH là đầu mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan ban ngành trên. Sở LĐTBXH có chức năng, nhiệm vụ chính là: quản lí, hướng dẫn triển khai công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh, thành phố thuộc thẩm quyền thực hiện theo các qui định pháp luật ATVSLĐ; kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ ở địa phương; tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh và Bộ LĐTBXH về tình hình TNLĐ ở địa phương; tổ chức điều tra các vụ TNLĐ thuộc thẩm quyền;hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về TNLĐ. Tại các cấp thấp hơn: huyện, cơ sở sản xuất… các tổ chức quản lý về ATVSLĐ cũng giống như các cấp trung ương về mặt cấu trúc. Các Bộ sẽ quản lý theo ngành dọc từ trung ương đến các địa phương. 1.2.3. Một số nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài Những đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan như: Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động
  19. 11 trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam” [9]. Trong đề tài đã phân tích và làm sáng rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với ATVSLĐ trong doanh nghiệp khai thác đá xây dựng và đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam; ngăn chặn tới mức tối đa TNLĐ, BNN; đảm bảo tính mạng, sức khỏe NLĐ và môi trường trong các khu vực khai thác đá xây dựng ở Việt Nam. Dương Văn Ngọc 2019 “Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống ISO 45001 vào công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức” [5]. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác ATVSLĐ tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức từ đó đề xuất áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO 45001 vào đơn vị nhằm nâng cao công tác ATVSLĐ, đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho NLĐ, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phạm Anh Hào 2018 “Đánh giá thực trạng công tác quản lý ATVSLĐ và đề xuất áp dụng hệ thống OSHAS 18001 cho công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch” [3]. Đề tài đã đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác ATVSLĐ tại công ty VICEM Hoàng Thạch từ đó đề xuất áp dụng tiêu chuẩn OSHAS 18001 cho hệ thống quản lý ATVSLĐcủa công ty. 1.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động ở nước ta hiện nay 1.3.1. Thực trạng chung Triển khai Luật ATVSLĐ năm 2015, về cơ bản các đơn vị, doanh nghiệp đã có những chuyển biến và thay đổi rõ rệt trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường và điều kiện làm việc được quan tâm cải thiện, sức khỏe của người lao động chăm lo, như: bố trí, kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và triển khai công tác ATVSLĐ; xây dựng nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ, xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, xử lý sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, PCCN, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố kỹ thuật; việc trang cấp phương
  20. 12 tiện bảo vệ cá nhân được thực hiện tốt; việc khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện và điều trị bệnh nghề nghiệp đã đươc triển khai; công tác huấn luyện về ATVSLĐ, PCCN, bảo vệ môi trường đã được triển khai tương đối; bồi dưỡng bằng hiện vật đã thiết thực hơn; hệ thống sổ sách theo dõi, quản lý bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, sức khỏe NLĐ được chấn chỉnh. Qua thống kê, theo dõi bước đầu các doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư dây truyền công nghệ, cải tiến kỹ thuật, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc ở những khâu, bộ phận nặng nhọc, độc hại như: xây dựng kế hoạch đầu tư cho ATVSLĐ; lắp đặt hệ thống hút hơi khí độc, thông gió, chống nóng, ồn giúp giảm nồng độ hơi khí độc, bụi và tăng độ chiếu sáng, cải thiện vi khí hậu, giảm nhẹ gánh nặng lao động thể lực… nên tần suất TNLĐ trong một vài năm trở lại đây có giảm, nhưng chưa phản ánh được thực trạng công tác ATVSLĐ, tỉ lệ TNLĐ chết người và số người chết vì TNLĐ giai đoạn 2018 - 2019 thấp hơn so với tỷ lệ bình quân của giai đoạn 2016 - 2017, nhưng tình trạng tai nạn lao động nghiêm trọng làm chết nhiều người vẫn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Sự thay đổi chuyển biến và quan tâm về ATVSLĐ ở các đơn vị, doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế ở các mức độ khác nhau, cụ thể: 1.3.1.1. Đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài Nhìn chung việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong khu vực này được chú trọng hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân; phong trào quần chúng, phong trào thi đua bảo đảm ATVSLĐ trong nội bộ các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong mỗi ngành đã được thúc đẩy phát động triển khai, công tác bảo đảm an toàn, sức khỏe cho NLĐ được quan tâm thực hiện. - Theo báo cáo kết quả giám sát chuyên đề "Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2018" của Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội và báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Môi trường lao động trong thời gian qua có bước cải thiện đáng kể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1