Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
lượt xem 12
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm lý luận về chất lượng công chức phường và qua đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường quận Hoàn Kiếm. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường trong thời gian tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường quận Hoàn Kiếm trong thời gian tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI HÀ NỘI - 2016
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài , thị trấn thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, Sự vững mạnh của chính quyền xã, phường, thị trấn là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền ; và duy trì sự về . Vì vậy, chính quyền xã, phường, thị trấn cần phải phát huy đầy đủ chức năng và trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Để chính quyền xã, phường, thị trấn thực sự vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thì khâu then chốt, quyết định phải là nguồn lực con người, trong đó bộ phận công chức cơ sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Công chức xã, phường, thị trấn là những người gần dân, hiểu dân, tiếp xúc với nhân dân và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân lên chính quyền các cấp. Nói cách khác, chất lượng hoạt động của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị cơ sở, cũng như toàn bộ sự nghiệp cách mạng và trong quá 1
- trình đổi mới đất nước. Như vậy, muốn ổn định và phát triển thì không thể không chú trọng công tác xây dựng củng cố chính quyền xã, phường, thị trấn và tăng cường chất lượng công chức. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương Đảng (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn, trong đó nhấn mạnh việc: Đổi mới và nâng cao hiệu lực của chính quyền cơ sở và xác định chức năng, nhiệm vụ đó là “Chính quyền phường không quản lý toàn diện các hoạt động sản xuất, đời sống dân cư trên địa bàn như chính quyền xã, thị trấn, song có nhiệm vụ rất quan trọng trong quản lý đô thị. Cần phân định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm và tạo điều kiện để chính quyền phường thực hiện tốt nhiệm vụ, đặc biệt là trong việc quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, hộ tịch, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị”. Do đó, đặt ra yêu cầu ngày càng cao về năng lực, trình độ của công chức phường là điều tất yếu. Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp luật, góp phần tạo căn cứ pháp lý nhằm củng cố và nâng cao chất lượng công chức xã, phường, thị trấn như Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 05/12/2011,… Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định đó đến nay vẫn còn một số bất cập, vẫn chưa thực sự phù hợp khi áp dụng vào những địa bàn cụ thể và cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện về pháp luật và thể chế quản lý để nâng cao chất lượng công chức xã, phường, thị trấn. Nhiều năm qua Quận ủy, HĐND, UBND quận Hoàn Kiếm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo vấn đề nâng cao chất lượng công chức phường và đưa ra nhiều giải pháp tích cực. Đến nay nhìn chung công chức phường từng bước đã phát triển về số lượng, chất lượng; việc chuẩn hóa công chức và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác phường đã góp phần trẻ hóa, nâng cao trình độ công chức phường. Tuy nhiên, nghiêm khắc đánh giá thì 2
- công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền phường có thời gian, có việc chưa tập trung, chưa sâu sát và phát huy hết hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, điều đáng lưu ý là chất lượng thực thi công vụ của một bộ phận công chức về năng lực, hiệu quả làm việc vẫn chưa cao, chưa khoa học, đã ảnh hưởng đến hoạt động chung của bộ máy chính quyền. Trước thực tế đó, việc nâng cao chất lượng công chức phường quận Hoàn Kiếm luôn là nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, chính quyền quận và phường. Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thêm căn cứ khoa học liên quan đến chất lượng công chức phường, từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục xây dựng công chức phường theo hướng thạo việc, công tâm, tận tụy, có phẩm chất, trình độ, năng lực, nhanh nhạy, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý nhà nước tại phường của quận Hoàn Kiếm trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu: “Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề chất lượng công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa họ ế nhau. Để đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế, thì việc làm thế nào nâng cao chất lượng công chức, đặc biệt đối công chức xã, phường, thị trấn là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu đầy đủ hơn. Đ , công tr hiên cứu khoa học, luận án khá sâu các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển chất lượng công chức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở: - Tác giả GS. TS. Phạm Hồng Thái với cuốn sách: Công vụ, công chức (2004), xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội đã giới thiệu các khái 3
- niệm khác nhau về công vụ, xác định công vụ phải gắn với quyền lực Nhà nước, bình luận các quy định pháp luật về công chức và đưa ra quan niệm về công chức, đánh giá nhận xét khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2004. - Tác giả Trịnh Đức Hùng (2009) với Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công Học viện Hành chính: Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn Thành phố Hà Nội (đánh giá thông qua sự hài lòng của nhân dân). Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ. Tuy nhiên tác giả chỉ đánh giá góc độ khía cạnh về chất lượng thực thi công vụ thông qua sự hài lòng của người dân, chưa đánh giá theo các tiêu chí khác. - TS. Ngô Thành Can - Phó Trưởng khoa văn bản, Học viện Hành chính: Xây dựng tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 4/2010. Đề cập đến chất lượng công tác của cán bộ, công chức nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp thể hiện cách làm việc bài bản, thông suốt theo một trình tự chặt chẽ, thành thạo, có kỹ năng theo quy trình đã được xác định và đạt hiệu quả cao, có thái độ chuẩn mực đối với công việc. Đồng thời năm 2012 với bài viết “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính”, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự của Học viện Hành chính, số 12. Đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đánh giá thực trạng thực thi công vụ của cán bộ, công chức và từ đó đã nêu một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ. - Tác giả Trịnh Văn Khánh và Đinh Thị Minh tuyết (2011). Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện Hành chính, số 3, với bài viết: “Năng lực thực thi 4
- công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”. Tác giả đã đề cập các yếu tố cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có đối tượng là công chức phường; người công chức thực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ để đạt được hiệu quả phụ thuộc vào năng lực, trình độ. - ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại học Bộ Nội vụ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và một số kiến nghị. Tạp chí Cộng Sản 7/2015. Đề cập đến trình độ của cán bộ, công chức cấp xã hiện nay còn thấp so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp; một số cán bộ, công chức tuy có bằng cấp loại giỏi nhưng chất lượng thực hiện công việc thực tế không tương xứng với kết quả học tập; cần có biện pháp nhìn nhận đánh giá tổng thể trong tuyển chọn và các chế độ, chính sách để công chức yên tâm công tác. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước, xây dựng “Chính phủ hành động, kiến tạo, liêm chính, phục vụ phát triển, phục vụ nhân dân”, thì vấn đề nâng cao chất lượng công chức (xã, phường, thị trấn) cần được quan tâm hơn. T , các đề tài và c ấ nhằm cán bộ, trong cơ quan, tổ chức hành chính nói chung, cần thiế liên quan đến chất lượng xã, phường, thị trấn. Đ xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, quản lý để tiếp tụ một số vấn đề xã nói chung, công chức phường quận Hoàn Kiếm nói riêng. Với cách nhìn biện chứng, phân tích, đánh giá khách quan 5
- những thành tựu, hạn chế về chất lượng công chức; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường ở quận Hoàn Kiếm trong thời gian tới; đ 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức phường và qua đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường quận Hoàn Kiếm. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức phường trong thời gian tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường quận Hoàn Kiếm trong thời gian tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về công chức, chất lượng công chức phường. Tập trung những khái niệm và tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Qua đó xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm; - Khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường và tìm ra các nguyên nhân thực trạng; - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường phù hợp với tình hình thực tế địa bàn quận Hoàn Kiếm là cấp chính quyền đô thị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng công chức phường ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đánh giá chất lượng công chức phường ở quận Hoàn Kiếm bao gồm: Phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc. 6
- Luận văn tập trung nghiên cứu 6 chức danh công chức phường: + Chỉ huy trưởng Quân sự + Văn phòng - Thống kê + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường + Tài chính - Kế toán + Tư pháp - hộ tịch + Văn hoá - xã hội - Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức 18 phường của quận Hoàn Kiếm. - Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập nhật giai đoạn năm 2012 đến tháng 7 năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học của đề tài là Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm, của Đảng, Nhà nước Việt Nam về nhà nước, pháp luật XHCN về chính quyền xã, phường, thị trấn và công chức chính quyền phường, các lý thuyết về khoa học quản lý công, quản lý nguồn nhân lực nói chung, chất lượng công chức nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp như sau: * Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học. Các nguồn tài liệu liên quan tới đề tài được nghiên cứu thu thập bao gồm: 7
- - Các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan sách, báo, đề tài… mục đích nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận để nghiên cứu và đánh giá chất lượng công chức phường. - Báo cáo chính trị của Đảng bộ quận Hoàn Kiếm, báo cáo Phòng Nội vụ quận; báo cáo chính trị của Đảng bộ các phường thuộc quận Hoàn Kiếm. * Phương pháp quan sát Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu phổ biến. Bản chất là nghiên cứu, ghi lại lời nói, cử chỉ, hành vi của công chức trong thực thi công vụ. Tác giả vận dụng quan sát thực tế của 18 phường thuộc quận Hoàn Kiếm, nhằm thu thâp thông tin những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. * Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát thực tế tại 18 phường quận Hoàn Kiếm, số phiếu phát ra 234 phiếu, thành phần: Chủ tịch UBND, công chức phường và người dân; nhằm thu thập thông tin những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Về phía lãnh đạo phường là Chủ tịch UBND 18 phường, tác giả sử dụng 18 phiếu, nội dung câu hỏi: Tính chủ động của công chức; chế độ thông tin, báo cáo; quan hệ của công chức với cấp trên; quan hệ công chức và đồng nghiệp; công tác tham mưu, ban hành văn bản đối với công việc đảm nhận; tiến độ thực và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của công chức. Về phía công chức 18 phường, tác giả sử dụng 90 phiếu, nội dung câu hỏi: Đánh giá về các nội dung theo tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; kết quả thực thi công vụ; các kỹ năng. Về phía người dân, tác giả sử dụng 108 phiếu, nội dung: Đánh giá năng lực; chất lượng giải quyết công việc, kỹ năng; tinh thần thái độ phục vụ. Số phiếu thu về 234 phiếu, sau khi có kết quả điều tra tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, tổng hợp kết quả. Ngoài ra luận văn còn sử dụng 8
- phương pháp phân tích hệ thống: Thực trạng chất lượng công phường thông qua các tiêu chí đánh giá; các giải pháp đề xuất trên cơ sở so sánh, tổng hợp và rút ra kết quả, hạn chế trong quá trình nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả của đề tài, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu chất lượng công chức xã, phường, thị trấn nói chung và công chức phường nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá về thực trạng chất lượng công chức và đề xuất các giải pháp để các nhà lãnh đạo, quản lý có thẩm quyền nói chung, quận Hoàn Kiếm và các phường tham khảo, hoạch định chính sách, nhằm nâng cao chất lượng công chức chính quyền xã nói chung, công chức phường nói riêng. Đồng thời luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo với các nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu cũng như trong ứng dụng quản lý về công chức và chất lượng công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng công chức phường. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức các phường quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức phường, quận Hoàn kiếm, Thành phố Hà Nội. 9
- Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN ẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. Công chức phƣờng 1.1.1. Khái niệm * Công chức Công chức là những người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước. Tuy nhiên phạm vi đối tượng ai là công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia và tùy thuộc vào: Hệ thống thể chế chính trị; tổ chức bộ máy nhà nước; về kinh tế-xã hội, tính truyền thống, yếu tố văn hóa, lịch sử. Nhiều quốc gia, công chức có một số đặc điểm chung: Được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh gắn với một vị trí công việc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, trải qua thời kỳ lịch sử, khái niệm “công chức” đã có nhiều lần thay đổi và được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991, Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003), Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyền dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính. Hiện nay văn bản đang có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 đó là Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008. Theo đó điểm 2, Điều 4, Chương I: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệ ức vụ, chức danh trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ 10
- quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Điểm 3, Điều 4, Chương I: “… Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. * Công chức phường Công chức phường là một bộ phận của công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp phường, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của đơn vị, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Công chức cấp xã có 07 chức danh được quy định Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ, thì chức danh Trưởng Công an phường thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nên không phải là công chức phường. Vì vậy công chức phường có 6 chức danh sau: - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - Thống kê; - Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường; - Tài chính - Kế toán; - Tư pháp - Hộ tịch; - Văn hóa - Xã hội. 11
- Công chức phường làm công tác chuyên môn thuộc UBND phường, giúp UBND phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND phường giao. Để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền phường, công chức phường không những phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có tri thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành chức trách nhiệm vụ. 1.1.2. Vị trí vai trò của công chức phường Công chức phường giữ vị trí, vai trò quan trọng đối với UBND phường, đây là thành viên cấu thành hệ thống chính trị phường; công chức tốt sẽ giúp cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và ngược lại. Trong công cuộc đổi mới đất nước, vai trò của công chức đóng góp một phần quan trọng của tiến trình đổi mới. Bởi vì, cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước, chất lượng và hiệu quả thực thi Hiến pháp và pháp luật một phần được quyết định bởi phương cách triển khai ở cơ sở phụ thuộc vào công chức. Có thể nói: - Công chức phường là người trực tiếp nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để chuyển tải tới quần chúng nhân dân; là cầu nối giữa quần chúng nhân dân với Đảng, chính quyền phường. Thông qua đó để nắm bắt dư luận, kịp thời báo cáo đề xuất các chủ trương, biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền phường. - Công chức phường là những người trực tiếp thực hiện các mối quan hệ xã hội phong phú ủ dân, tạo điều kiện cho họ nắm bắt được các thông tin từ thực tiễn một cách nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện, từ đó có điều kiện để tham gia vào việc 12
- xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm cho chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn, góp phần vào việc quản lý có hiệu quả các công việc của cơ sở. - Công chức phường là những người trực tiếp thực thi pháp luật, công vụ, thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Họ là đại diện cho Nhà nước tại địa phương cho nên những đánh giá của người dân về phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ của họ sẽ có ảnh hưởng lớn đến uy tín của Nhà nước tại cơ sở. Chính thông qua đội ngũ công chức này, Nhà nước khẳng định vị trí, vai trò của mình trước người dân và xã hội, chính quyề ức. vấn đề ờ phương để ộ đ ộ hệ thố ầ ảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tao điều kiện thuận lợi để - ịa phương. 1.1.3. Đặc điểm của công chức phường Thứ nhất, công chức phường làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao. Thứ hai, công chức phường là người gần dân nhất. Họ là những người trực tiếp làm việc với dân, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời họ là 13
- những người tham mưu cho cơ quan chức năng để các cơ quan này ban hành các chính sách phù hợp với thực tế địa phương phát triển cuộc sống. Thứ ba, hoạt động quản lý nhà nước của công chức phường là hoạt động đa dạng và phức tạp, từ những việc đơn giản như cấp giấy khai sinh, khai tử cho đến những việc quan trọng như quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, hộ tịch, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị luôn đòi hỏi công chức phường phải có trình độ, kỹ năng nhất định. Thứ tư, địa bàn phường nhỏ hơn xã, thị trấn nhưng phức tạp về tình hình an ninh trật tự, do mật độ dân số của các phường thường đông, thành phần dân cư đa dạng, nhiều biến động, trình độ dân trí cao nên đòi hỏi công chức phường có tính chuyên môn cao hơn. Thứ năm, do tổ chức bộ máy nên mặc dù được bố trí theo chức danh cụ thể, nhưng hầu hết công chức phường đều phải kiêm nhiệm công việc; vì vậy có tính ổn định thấp so với công chức nhà nước cấp trên và tính chuyên môn hóa chưa cao. Đó là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc còn hạn chế. Từ đặc điểm của công chức phường như vậ ất lượng của bộ máy chính quyền phường đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng ế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương. Vì vậy chính quyền có ổn định, có vững mạnh, đời sống nhân dân có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào công chức phường. 1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức phường ự 14
- ọ ện, thử thách, cọ sát với công việ ố 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 “Hướng dẫn ức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấ ức trách, tiêu chuẩn cụ thể Chức trách Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. ụ thể - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân 15
- tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. 1.1.5. Nhiệm vụ của công chức phường Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao. Công chức Văn phòng - Thống kê - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ, đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBNDphường ; + Giúp Thường trực HĐND, UBND phường tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và hoạt động của HĐND, UBNDphường; + Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND phường; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND 16
- phường; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND phường và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường - Tham mưu UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu, xây dựng báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường; + Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện 17
- trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao. Công chức Tài chính - Kế toán - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; + Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND phường giao. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn