intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống hoá cũng như phân tích những nội dung lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trên quan điểm kết hợp những yếu tố tích cực và ưu điểm vượt trội về đức trị và pháp trị trong thực tiễn quản lý nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ MẠNH QUÂN KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ MẠNH QUÂN KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản lý công, đề tài “Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay” là kết quả nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học, luận văn, luận án nào đã công bố. Các số liệu nêu trong luận văn đảm bảo chính xác, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam kết này. Thủ đô Hà Nội, ngày ….tháng 06 năm 2018 Học viên cao học Vũ Mạnh Quân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, sự động viên từ các tổ chức, cá nhân. Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.Trương Quốc Chính, người đã tận tình hướng dẫn và có những gợi ý quý báu, cũng như luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn tất cả Quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ Học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cũng như thực hiện chương trình đào tạo Thạc sĩ quản lý công. Xin được ghi nhận sự giúp đỡ và chia sẽ thành quả lao động của bản thân đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên giảng viên HVHCQG; GS Vũ Khiêu, AHLĐ - Danh nhân văn hóa Việt Nam; PGS.TS. Luật sư Chu Hồng Thanh; Ngài Nguyễn Mạnh Cầm , Nguyên uỷ viên Bộ Chính trị - Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ - Nguyên Bộ trưởng Bộ ngoại giao VN; Ngài Vũ Trọng Kim, Nguyên UVTW Đảng - Nguyên phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQVN - Chủ tịch Hội cựu thanh niên xung phong Việt Nam - Đại biểu QH nước CHXHCHVN và không quên gửi lời tri ân sâu sắc tới thầy giáo Chủ nhiệm Lê Như Phong; thầy giáo Trưởng khoa Sau đại học, Nguyễn Bá Chiến đã hết lòng nhiệt tình quan tâm, hướng dẫn, cũng như cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến quý báu để học viên hoàn thành luận văn. Tác giả học viên cũng xin tri ân những tác giả, dịch giả đang còn hiện hữu hoặc đã vắng bóng nơi cuộc đời này đã đóng góp những nguồn tài liệu hữu ích để người viết hoàn thành luận văn này. Về phía tác giả, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu. Song, luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết bởi những lý do chủ quan và khách quan. Tác giả luôn cầu thị và kính mong nhận được sự chỉ bảo của Quý thầy cô, các chuyên gia và những người quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn này có thể tiếp tục trở thành công trình nghiên cứu khoa học hoàn thiện hơn./. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân QHXH Quan hệ xã hội QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa QL Quản lý MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UVTW Ủy viên Trung ương CSVN Cộng sản Việt Nam CNXH Chủ nghĩa xã hội
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC........................................................ 10 1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước ...................................... 10 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước........................................................... 12 1.1.3. Công cụ quản lý nhà nước............................................................. 15 1.2. Quan hệ giữa đức trị và pháp trị và sự cần thiết khách quan phải kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước.............................. 20 1.2.1. Đức trị và pháp trị ......................................................................... 20 1.2.2. Sự tương đồng giữa đức trị và pháp trị ......................................... 27 1.2.3. Sự khác biệt giữa đức trị và pháp trị ............................................. 33 1.2.4. Sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước là yêu cầu đặt ra cần thiết................................................................................... 38 1.3. Nội dung kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ...... 40 Chương 2: THỰC TRẠNG KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 49 2.1. Khái quát về sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam........................................................................................ 49 2.1.1. Sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong lịch sử Việt Nam trước năm 1945 ................................................................................................. 49 2.1.2. Sự kết hợp đức trị và pháp trị ở Việt Nam từ năm 1945 đến những năm đầu sau đổi mới ............................................................................... 56 2.2. Tình hình thực tế của việc kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 58 2.2.1. Những thành tựu đã đạt được trong việc kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước .............................................................. 58 2.2.2. Một số hạn chế của việc kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 71 Tiểu kết Chương 2......................................................................................... 82 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................ 83 3.1. Quan điểm bảo đảm sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................... 83 3.1.1. Pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức ..................................... 83 3.1.2. Pháp luật là chuẩn của đạo đức..................................................... 84 3.1.3. Pháp luật và đạo đức gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau............. 85 3.1.4. Quan điểm chỉ đạo bảo đảm sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước............................................................................ 87
  7. 3.2. Giải pháp đảm bảo kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 89 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của pháp luật, của đạo đức cũng như ý nghĩa của sự kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước......................................................................................................... 89 3.2.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với củng cố và phát triển các giá trị đạo đức tiến bộ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................................... 93 3.2.3. Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức, pháp luật trong gia đình, nhà trường và xã hội ...................................................................................... 98 3.2.4. Xử lý vi phạm pháp luật phải gắn liền với việc củng cố các giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới xã hội chủ nghĩa ...... 104 Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 108 KẾT LUẬN .................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luận văn Dùng pháp luật hoặc đạo đức hoặc cả pháp luật và đạo đức để cai trị đã trở thành thuật trị nước, an dân từ ngàn xưa của các nhà nước. Dưới mỗi triều đại, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của mình mà các giai cấp cầm quyền lựa chọn một phương thức quản lý nhà nước thích hợp, nhằm mang lại hiệu quả cho đại cục Chính trị. Đó có thể là đức trị (quản lý xã hội bằng đạo đức), là pháp trị (quản lý xã hội bằng hình thức thực hiện một cách nghiêm khắc nhất, thậm chí là tàn khốc chiểu theo pháp luật) hoặc kết hợp cả hai phương thức đó. Ngoài đức trị, pháp trị còn có “nhân trị”, “kỹ trị”…nhưng hai phạm trù chủ yếu thường được bàn đến và sử dụng phổ biến nhất chính là đức trị và pháp trị Nhìn lại những chặng đường đã đi qua của dân tộc Việt Nam, trong suốt chiều dài lịch sử đất nước, trải qua hàng ngàn năm thăng trầm và biến động Chính trị, dưới sự thống trị của các triều đại phong kiến, được thấm nhuần sâu sắc bởi quan điểm đạo đức của Phật giáo, Nho giáo nên phương thức cai trị xã hội bằng pháp luật và hoạt động xây dựng pháp luật lúc bấy giờ chủ yếu đề cao đức trị, xây dựng xã hội bằng nền tảng đạo đức. Cũng thật dễ hiểu, vì bối cảnh xã hội lúc bấy giờ con người nhân ái và thuần túy. Bản thân đạo đức đã giữ vai trò trọng đại trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Với cơ sở kinh tế, là nền sản xuất nông nghiệp lúa nước cùng các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp: tương thân, tương ái, đoàn kết, nhân hòa, khoan dung, trọng nghĩa, các quan hệ xã hội ấy đã được điều chỉnh chủ yếu bằng hệ thống quy phạm đạo đức. Có thể nói, đạo đức đã len lỏi đến từng mối quan hệ xã hội, thấm đẫm trong tư tưởng đối nhân xử thế của người Phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng. Khi các quan hệ xã hội ngày càng phát triển đa dạng và phong phú thì bên cạnh việc sử dụng các chuẩn mực đạo đức để điều chỉnh xã hội, các triều đại phong kiến đã từng bước quan tâm đến việc xây dựng pháp luật khi đất
  9. 2 nước bắt đầu phát sinh nhiều vấn nạn xã hội. Qua đó, nhằm thể chế hóa những chuẩn mực đạo đức làm công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tác giả luận văn lướt qua quá trình nghiên cứu Đạo Phật và lịch sử chỉ ra, thời gian 12 năm đầu khi Đức Phật tổ Thích Ca Mâu Ni thành đạo, giáo đoàn hoàn toàn trong sạch, ít có vẩn đục, bước sang năm thứ 13 trong Tăng đoàn Phật giáo phát sinh các pháp hữu lậu, có bong dáng trần tục một vài hành vi, ngay đó Đức Phật tùy phạm, tùy nghi chế định giới luật với mục đích nhằm ngăn ngừa những sai quấy, phi chuẩn mực. Song, việc hình thành giới luật vẫn thể hiện sự dân chủ nhất thống của Đạo Phật thông qua biểu quyết 100% không một người gượng ép. Nghiên cứu mới thấy được giới luật và oai nghi tế hạnh của Phật giáo nghiêm đến nhường nào, không sơ hở, không bỏ lọt dù chân tơ kẽ tóc. Lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam ta, nhà nước Lê sơ, nhất là triều vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) đã kết hợp khá nhuần nhuyễn đạo đức với pháp luật trong thuật trị nước và đã mang lại nhiều thành quả to lớn. Có câu đồng dao: “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông; Con bế con dắt, con bồng, con mang…Đời vua Thái Tổ, Thái Tông; Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn” [*] (trích dẫn https:vi.m.wikipedia.org). Qua đó, ai cũng có thể thấy được sự phồn thịnh của quốc gia - xã hội Việt Nam thời bấy giờ. Song, bàn về vấn đề pháp luật, nói đến Luật là nói đến sự hà khắc, là đồng nghĩa với xử phạt, vì thế gây nên tâm lý sợ Luật, cho đến nay tâm lý này xa luật hơn, sợ luật nhiều hơn bởi sự bóc lột thuộc địa và khai thác kiệt quệ sức người, sức của, bởi sự bất bình đẳng giữa địa vị của người mất nước và kẻ cướp nước. Đó là thứ pháp luật thống trị thực dân, xa rời những giá trị nhân văn bảo vệ quyền con người, ngăn cản thực hành dân chủ. Bước ngoặt có tính lịch sử của thuật dựng nước, giữ nước vì tự do và hạnh phúc của nhân dân, xây dựng đất nước phồn thịnh bằng pháp luật gắn liền với công lao và sự nghiệp giải phóng dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ở Người, Hồ Chí Minh đi tìm con đường giải phóng dân tộc, cứu nước, cứu dân
  10. 3 cũng đồng thời là quá trình nhận thức, khẳng định vai trò, giá trị của pháp luật trong quá trình dựng nước và giữ nước. Song, chính Người cũng là điển hình mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn giữa pháp luật và đạo đức, quản lý nhà nước bằng pháp luật, phát huy tối đa vai trò của đạo đức trong xây dựng đời sống mới. Đạo đức công dân giúp cho mỗi người tự giác nhận thức, tôn trọng và thực hiện pháp luật. Cùng với, đạo đức công chức góp phần ngăn chặn sự thoái hoá biến chất của người thực thi quyền lực nhà nước. Đặc biệt, đạo đức chính là cơ sở xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, và vì dân, nó phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam... Tư tưởng pháp trị kết hợp với đức trị của Hồ Chí Minh là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển không ngừng của hệ thống pháp luật XHCN mang bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Trong những năm gần đây, hàng loạt các văn bản pháp luật của nhà nước đã pháp luật hóa những giá trị đạo đức thành chuẩn mực pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội như: Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Luật Lao động năm 2002, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Dân sự năm 2005... Bên cạnh đó, sự thừa nhận và khuyến khích của nhà nước trong xây dựng Hương ước, bảo tồn những phong tục tập quán có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người mới. Điều này, một lần nữa thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá và đề cao vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Có thể thấy giữa pháp luật và đạo đức luôn có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức” [5, tr.129] Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05 - CT - TW của Đảng về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới thể hiện hết sức sâu sắc và rõ ràng quan điểm của Đảng CSVN về vai trò to lớn của sự kết hợp giữa pháp luật với đạo đức khi xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
  11. 4 Trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, hiệu quả của sự kết hợp pháp luật và đạo đức cũng rất khác nhau, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc, cặn kẽ, thống nhất cả về lý luận và thực tiễn để có thể mở ra một cách nhìn tổng quát và hiệu quả đem lại lợi ích thiết thực cho quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Và với khát vọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng tất cả những biện pháp tối ưu hướng đến mục đích tối thượng đưa đất nước không ngừng phát triển, sánh vai cùng các dân tộc trên thế giới. Nên vậy, nhà nước ta rất cần áp dụng thuật trị nước hiệu quả: gắn đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Bằng nhiều giác độ khác nhau, sự kết hợp giữa pháp luật và đạo đức trong QLNN là một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Hầu hết các tác giả chủ yếu tập trung xem xét sự giống và khác nhau giữa đức trị và pháp trị; sự tác động qua lại giữa chúng khi điều chỉnh các quan hệ xã hội hoặc nghiên cứu mối quan hệ đức trị và pháp trị, giữa pháp luật với đạo đức trong sinh hoạt xã hội hay trong tổ chức quản lý xã hội nói chung. Ở giác độ này có thể kể ra một số công trình nghiên cứu khoa học sau đây: - Trần Hậu Thành, “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 5-1998. - Trần Hậu Thành và Lê Thị Hoài Thanh, “Về quan hệ giữa đạo đức và pháp luật”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 6-2000. - Hoàng Thị Kim Quế (chủ nhiệm) “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2002. - Hoàng Xuân Châu, “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ Luật học Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
  12. 5 - Nguyễn Văn Năm, “Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học Đại học Luật Hà Nội, 2003. - Chu Hồng Thanh “Đại tướng Võ Nguyên Giáp nói về đức trị và pháp trị ”, Đời sống & Pháp luật số 8/2013. Các công trình nghiên cứu về vai trò và những ảnh hưởng, tác động của đạo đức trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật giai đoạn hiện nay bao gồm: - Phan Văn Tỉnh, “Đạo đức truyền thống của dân tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện pháp luật”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1994. - Nguyễn Quốc Việt, “Bảo lưu các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay”, Đề tài nghiên cứu cấp Trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. - Công trình nghiên cứu của GS.Vũ Khiêu và PGS. Thành Duy: “Pháp luật và đạo đức trong triết lý phát triển ở Việt Nam”. Một số tác giả nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức như: - Chu Hồng Thanh: “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng nhà nước - pháp luật dân chủ nhân dân Việt Nam” - Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 4 - 1990. - Song Thành: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh - Sự thống nhất giữa đức trị với pháp trị, Bộ Tư pháp - Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, 1993. - Triệu Vũ, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa đức trị và pháp trị trong quản lý xã hội”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 11-1993. - Thành Duy “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, đạo đức và lợi ích công dân”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 3-1995. - Lê Thị Hoài Thanh “Quan điểm Hồ Chí Minh về quan hệ giữa đạo đức và pháp luật”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6-2000.
  13. 6 - Hoàng Thị Kim Quế, “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật và đạo đức”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8-2002. - Lương Hồng Quang, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002. Có thể nhận thấy đã có không ít các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đó về chủ đề đức trị và pháp trị. Song, các công trình nghiên cứu trên đây mới nghiên cứu đức trị và pháp trị trong các quan hệ xã hội, dưới giác độ xã hội học và quản lý xã hội, về ngành, lĩnh vực riêng lẻ hoặc dưới giác độ Chính trị học, Triết học, Luật học, CNXH Khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh.... tác giả tìm kiếm tất cả các nguồn, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về sự kết hợp và tương quan giữa đức trị và pháp trị trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở Việt Nam. Chính vì vậy, luận văn này của tác giả là sự triển khai nghiên cứu quản lý nhà nước bằng đức trị và pháp tri là sự kết hợp liên minh giằng buộc, dưới giác độ đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nhiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm kết hợp tốt hơn và thực chất hơn nữa giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, hệ thống lại một số vấn đề chung về quản lý nhà nước, đức trị và pháp trị, mối quan hệ giữa đức trị và pháp trị, sự cần thiết khách quan phải kết hợp giữa đức trị và pháp trị để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
  14. 7 Ba là, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp tốt hơn và thực chất hơn đức trị với pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của của luận văn là sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam, chủ yếu từ những năm đổi mới ở nước ta (1986) đến nay, tuy nhiên có mở rộng nghiên cứu lịch sử ở mức độ thích hợp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phép biện chứng với các vấn đề cụ thể, khách quan toàn diện lịch sử. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về nhà nước, pháp luật về QLNN, quản lý công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học làm sáng tỏ mối liên hệ đức trị và pháp trị, sự cần thiết khách quan phải kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước làm cơ sở
  15. 8 để phân tích, đánh giá thực trạng việc kết hợp này. Phương pháp này được sử dụng nhiều ở các chương 1 và 2. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kết hợp đức trị với pháp trị trong quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp được tác giả đặt tại chương 3. - Phương pháp so sánh: Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước đã được nhiều triều đại phong kiến ở Việt Nam thực hiện với những mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị ở một số triều đại phong kiến so với ở Việt Nam hiện nay để tìm ra những sự khác biệt. Các phương pháp so sánh, đối chiếu, bảng biểu, khảo sát và phân tích thực tiễn cũng được Luận văn quan tâm sử dụng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá cũng như phân tích những nội dung lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trên quan điểm kết hợp những yếu tố tích cực và ưu điểm vượt trội về đức trị và pháp trị trong thực tiễn quản lý nhà nước. 6.2. Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần khẳng định sự cần thiết của việc kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu về quan hệ đức trị và pháp trị cho người dạy, người học, cho giảng viên, nghiên cứu viên và học viên Học viện Hành chính Quốc gia và những người nghiên cứu về khoa học hành chính hoặc nhà nước nói chung, trong đó có những người tu hành nơi Phật môn đang đồng hành cùng đất nước trong thời kỳ đổi mới.
  16. 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước. Chương 2: Thực trạng kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
  17. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Trước khi đi vào phân tích khái niệm quản lý nhà nước, chúng ta hãy cùng làm rõ từng cụm khái niệm một. Khái niệm cụm từ "quản lý" được phát biểu như sau: "Hoạt động quản lý (xin được viết tắt quản lý là QL) bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể thực hiện mục tiêu chung. QL diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hoá càng cao thì yêu cầu QL càng cao và vai trò của nó lại càng vì thế mà tăng lên. Lại nữa, thuật ngữ "quản lý "có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường phổ biến thì QL có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể QL vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã xác định. Với định nghĩa trên, QL bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thể quản lý: Các tác nhân tạo ra các tác động QL. Chủ thể luôn là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể QL tác động lên đối tượng QL bằng các công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định. - Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể QL. Tuỳ theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia các dạng QL khác nhau. - Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể QL, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
  18. 11 - Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể QL định trước. Đây là căn cứ để chủ thể QL thực hiện các tác động QL cũng như lựa chọn các phương pháp QL thích hợp. Quản lý ra đời chính là nhằm đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong công việc. Thực chất của QL con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. QL là hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành QL. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý là : Yếu tố con người, yếu tố Chính trị, yếu tố tổ chức, yếu tố quyền lực, yếu tố thông tin và yếu tố văn hoá". Vậy thì quản lý nhà nước (QLNN) được miêu tả như thế nào? C.Mác khi nói tới vai trò của quản lý trong xã hội đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [3, tr. 33 - 34]. Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Khái niệm QLNN được hiểu sơ lược rằng: "QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là QL công việc của nhà nước. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ Chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
  19. 12 Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia QL xã hội như: Đảng, Nhà nước, tổ chức Chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội v.v... Trong hoạt động QL của các chủ thể khác nhau đó thì QLNN cũng sẽ có những điểm khác biệt. Trước hết, chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp . Thứ hai, đối tượng của QLNN, là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước. Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã hội, QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Thứ tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật là công cụ QL chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu QLNN, là một dạng QL xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố của các hoạt động QLNN là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà QL phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại". [4, tr. 5 - 8] 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước QLNN là những hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tiến hành để tác động tới các hoạt động của các đối tượng quản lý trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của nhà nước một cách cụ thể nhất. QLNN đối với các lĩnh vực có 7 nội dung:
  20. 13 Một là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung của việc xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các công việc sau: - Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã có trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung; - Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành; - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và thay thế những văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, UBND các cấp ban hành; - Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật: tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện, tiếp thu ý kiến, điều chỉnh, sửa đổi. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Nội dung này bao gồm các hoạt động sau: - Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước quản lý các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành; - Xây dựng tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động của các cấp chính quyền địa phương; - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống Chính trị: phối hợp theo chiều dọc, theo chiều ngang; - Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy trong hệ thống Chính trị, giữa Đảng với nhà nước, giữa nhà nước với các tổ chức Chính trị - xã hội. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Nội dung này bao gồm các công việc sau: - Xây dựng cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, luân chuyển, điều động và bổ nhiệm CBCC nhà nước; - ĐTBD, phát triển đội ngũ CBCC nhà nước;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2