intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế đó. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK- NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY ĐẮK LẮK - NĂM 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, tổ bộ môn của Học viện và Phân viện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy – Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND tỉnh và đồng nghiệp cơ quan, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk đã cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng như những kiến thực tế liên quan đến đề tài luận văn. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lê Thị Thu
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, các kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Lê Thị Thu
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 3 LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 4 MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn....................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn........................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7 Chương 1 ............................................................................................................. 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ ..................................... 10 1.1. Những vấn đề chung về công chức Văn phòng – Thống kê .................... 10 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã20 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã .............................................................................................. 29 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 33 Chương 2 ............................................................................................................. 34 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ... 34 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk ................ 34 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 45 2.3. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................ 47 2.4. Đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................... 65 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 73 Chương 3 ............................................................................................................. 74 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................................... 74 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................... 74 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................... 76 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 90 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94 PHIẾU ĐIỀU TRA.............................................................................................. 97
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng BHYT : Bảo hiểm y tế CBCC : Cán bộ công chức CC VPTK : Công chức Văn phòng – Thống kê CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HCNN : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân KT-XH : Kinh tế, xã hội NXB : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Đắk Lắk ............ 36 Bảng 2.2: số lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tỉnh Đắk Lắk 45 Bảng 2.3: cơ cấu về giới tính .......................................................................... 46 Bảng 2.4: cơ cấu về độ tuổi ............................................................................. 46 Bảng 2.5: về trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 48 Bảng 2.6: về trình độ lý luận chính trị của công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... 49 Bảng 2.7: về trình độ Anh văn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 50 Bảng 2.8: trình độ Tin học của Văn phòng - Thống kê cấp xã từ 2012-2017 51 Bảng 2.9: trình độ quản lý hành chính nhà nước của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, từ 2012-2017....................................................................... 51 Bảng 2.10: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ theo tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ................................................................................. 54 Bảng 2.11: kỹ năng thực hiện nhiệm vụ được đánh giá từ lãnh đạo, công chức chuyên môn ..................................................................................................... 55 Bảng 2.12: thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 56 Bảng 2.13: đánh giá của lãnh đạo, công chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã về thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........................... 57 Bảng 2.14: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ............................................ 64
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị địa phương ở Việt Nam hiện nay nhưng chính quyền cấp xã lại có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã nói chung phụ thuộc rất nhiều năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền cấp xã. Do đó, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã là yêu cầu bức thiết và cấp bách nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội ở địa phương, tạo ra cơ sở, đáp ứng đòi hỏi của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức nhà nước, nhân tố có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung và UBND xã nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chính vì công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có 1
  9. phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Trong số các nhiệm vụ của cải cách hành chính có nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với nhiều nội dung quan trọng, liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã như: đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả… Công chức cấp xã trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của chính quyền cấp xã, nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là bộ phận tham mưu giúp việc cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội và đối ngoại. Trong những năm gần đây, tỉnh ủy và UBND tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm đến công tác cán bộ, thực tế thì năng lực của cán bộ, công chức nhất là công chức Văn phòng - Thống kê của một số đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng - 2
  10. Thống kê cấp xã chuyên môn đã được đào tạo nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác. Với những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn thạc sỹ, nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn Năng lực đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê nói riêng không còn là một vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới, đội ngũ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu nhiều môn khoa học như: Chính trị học, quản lý công… nhưng chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ CB,CC và nâng cao năng lực, chất lượng công chức ở nước ta như: Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia [19]; - Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, NXB Chính trị quốc gia [17]; Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhưng, các công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. 3
  11. - Phạm Hồng Thái, (2004) Công vụ, công chức nhà nước, NXB Tư pháp, Hà Nội [30]. Nội dung cuốn sách nêu lên vị trí, vai trò của công chức, công vụ, các khái niệm về công chức, công vụ; chức năng, nhiệm vụ của công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước; thực trạng đội ngũ công chức ở nước ta và những giải pháp xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ mới. Đây là cuốn sách chỉ đề cập lý luận chung về chế độ công chức, công vụ của bộ máy hành chính Nhà nước các cấp nói chung mà chưa đi sâu bàn về chế độ thực thi công vụ của công chức cấp xã. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của công chức, ví dụ: - Nguyễn Trọng Điều (2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam; công trình đã phân tích một cách toàn diện, có hệ thống về lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ ở Việt Nam qua từng thời kỳ. Qua đó, luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tác giả nhấn mạnh đến nâng cao năng lực công chức là điều kiện để nền công vụ nước ta tiến lên chính quy, hiện đại [13]. - Trần Anh Tuấn (2009), Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong Luật Cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11. Tác giả đã đề cập làm sáng tỏ thêm lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ; nhấn mạnh đến việc phải hoàn thiện chế độ công vụ là nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước; nâng cao ý thức trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức như: đổi mới quy 4
  12. trình, chế độ tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh; đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng …Đặc biệt, tác giả đã nhấn mạnh đến đặc điểm, những nguyên nhân tồn tại, yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở và các giải pháp phù hợp với tình hình nhiệm vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở [28]. - Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam, từ đó đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã [25]. Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010). - Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề phát triển năng lực của cán bộ, công chức”,Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 09. Tác giả lý giải năng lực của cán bộ, công chức là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”, đồng thời tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành chính nhà nước [16]. - Trương Quốc Việt (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước 01/8/2016. Tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đó là các giải pháp về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, giải pháp đổi mới 5
  13. chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ, công chức [32]. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã: - Nguyễn Thị Khanh (2006), Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc [18]; - Vương Thị Ánh Tuyết (2017), Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê các phường, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội [29]; - Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sỹ quản lý công – Học viện hành chính quốc gia [15]. Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung của công chức cấp xã về năng lực. Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở từng huyện, từng tỉnh. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng để giải quyết cụ thể cho cấp xã của từng huyện, từng tỉnh đòi hỏi phải có công trình riêng. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng – 6
  14. Thống kê nói riêng vẫn hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của Văn phòng - Thống kê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan lý luận về năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. - Phân tích thực trạng năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Đắk Lắk. - Về không gian: luận văn nghiên cứu về công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở 184/184 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 7
  15. - Phương pháp luận: vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn việc nâng cao năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. - Phương pháp quan sát, thu thập số liệu, thông tin thông qua hệ thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia. - Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với mẫu phiếu như sau: Phiếu: hỏi 184 công chức Văn phòng - Thống kê và một số công chức khác. Ngoài 184 công chức công chức Văn phòng - Thống kê mỗi xã chọn ngẫu nhiên 1 công chức (184 đơn vị = 184 người). Tổng số 368 người Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Sở Nội vụ của tỉnh Đắk Lắk 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý cán bộ, công chức của tỉnh Đắk Lắk trong việc xây dựng chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã; hoàn thiện các chế độ, chính sách. 7. Kết cấu của luận văn 8
  16. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau: Chƣơng 1: một số vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Chƣơng 2: thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 9
  17. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về công chức Văn phòng – Thống kê 1.1.1. Khái niệm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã - Khái niệm công chức: công chức là một khái niệm mang tính lịch sử, được sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời phản ánh đặc trưng riêng của nền công vụ ở mỗi quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà nội dung của khái niệm công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau. + Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương [20]. + Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiếp pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [20]. + Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư 10
  18. pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương [20]. Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. + Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Công chức là “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định [22]. “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”[22]. “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[22]. 11
  19. - Khái niệm công chức cấp xã: Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và gắn liền với sự hình thành, phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". Cùng với sự phát triển của đất nước, khái niệm công chức dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm 12
  20. từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [22] và được chia thành 7 loại: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội [9]. Như vậy, công chức Văn phòng – Thống kê là những người nằm trong bộ máy quản lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trực tiếp quản lý. - Khái niệm Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã: Văn phòng - Thống kê cấp xã là bộ phận giúp việc của Ủy ban nhân dân xã, không có Chánh Văn phòng như cấp tỉnh, cấp huyện. Văn phòng – Thống kê cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo, chủ yếu là hoạt động văn phòng. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức cấp xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân. Do đó, phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với công chức. Như vậy, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là những người nằm trong bộ máy quản lý hành chính và là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0