intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng quan làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã; vận dụng vào nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại, hạn chế; đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC MAI NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC MAI NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu nghiên cứu, điều tra xã hội học trong luận văn là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình khoa học này. Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn tác giả đã nhận được sự tận tình chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia; công chức của Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ; cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Hoàng Văn Chức đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện, khoa đào tạo Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học Thạc sĩ tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo Sở Nội vụ, tập thể phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên, Sở Nội vụ Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành Luận văn Thạc sỹ. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Mai 1
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 CCHC Cải cách hành chính 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 2
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 54 Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 55 Bảng 2.3: Cơ cấu giới tính công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 56 Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp 57 xã tỉnh Phú Thọ Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã tỉnh 58 Phú Thọ Bảng 2.6: Số lượng các đơn vị hành chính và đối tượng tham 61 gia khảo sát Bảng 2.7: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức 63 cấp xã (Do cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đánh giá) Bảng 2.8: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức 65 cấp xã (Do công chức cấp xã tự đánh giá) Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ 68 của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ (qua điều tra cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã) Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công 70 vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ (qua điều tra công chức cấp xã) 3
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã 59 tỉnh Phú Thọ Biểu đồ 2.2: Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức 66 cấp xã tỉnh Phú Thọ Biểu đồ 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ 71 của công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 4
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................................................ 8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................... 8 1.1.1. Công chức ............................................................................................... 8 1.1.2. Công chức cấp xã .................................................................................. 11 1.1.3. Công vụ ................................................................................................. 12 1.1.4. Năng lực ................................................................................................ 14 1.1.5. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ................................. 16 1.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã..................................................................................... 19 1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ......................................................................................................................... 19 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay...................................................................... 23 1.3. Nội dung năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .................... 31 1.3.1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ...................................................... 31 1.3.2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức cấp xã ........................................ 32 1.3.3. Phân tích nội dung năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .. 39 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .............................................................................................................. 44 1.4.1. Yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước.......................................... 44 1.4.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của UBND cấp xã ................ 46 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 48 Chƣơng 2 ........................................................................................................ 49 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................... 49 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ ............ 49 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên .......................................................... 49 2.1.2. Về dân cư ............................................................................................... 51 5
  9. 2.1.3. Về kinh tế - xã hội.................................................................................. 52 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ .......................... 53 2.2.1. Về số lượng............................................................................................ 53 2.2.2. Về độ tuổi .............................................................................................. 55 2.2.3. Về giới tính ............................................................................................ 56 2.2.4. Về trình độ ............................................................................................. 57 2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 60 2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ................................................................................ 62 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ................................................................................ 67 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................................... 73 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................. 73 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 74 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 77 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 78 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY ............................................................. 78 3.1. Yêu cầu, phƣơng hƣớng, mục tiêu của tỉnh Phú Thọ về nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay .......... 78 3.1.1. Yêu cầu về nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 78 3.1.2. Phương hướng của tỉnh Phú Thọ về nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay .......................................................... 81 3.1.3. Mục tiêu của tỉnh Phú Thọ về nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay ................................................................. 82 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay .............................. 84 3.2.1. Đổi mới chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi đối với công chức cấp xã ..................................................................................................................... 84 3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng đối với công chức cấp xã ................. 86 6
  10. 3.2.3. Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại công chức cấp xã ............. 88 3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................ 90 3.2.5. Cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho công chức; văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo của cán bộ cấp xã ........................................... 92 3.2.6. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của công chức cấp xã ............. 95 3.2.7. Nâng cao đạo đức, trách nhiệm trong thực thi công vụ của công chức cấp xã .............................................................................................................. 96 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107 7
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Theo Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) là cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã mạnh, ở đó mọi chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân lao động được phát huy; ngược lại ở đâu chính quyền cấp xã yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân gặp nhiều khó khăn, trật tự an ninh mất ổn định. Đội ngũ công chức cấp xã là nòng cốt của chính quyền cấp xã. Bởi thế, trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Văn kiện đại hội Đảng X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá 1
  12. IX "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" đã khẳng định: Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đội ngũ công chức cấp xã là người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người quyết định mọi công việc ở cơ sở và là người chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về mọi sự thành bại của sự nghiệp phát triển kinh tế ở cơ sở. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ công chức cấp xã phải am hiểu, phải có năng lực để tham mưu, tổ chức triển khai, thực hiện những nội dung mới. Từ năm 2003 đến nay, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã như: Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, ngày 08 tháng 11 năm 2011 về chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về 2
  13. chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án thí điểm chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm phó chủ tịch ủy ban nhân dân các xã thuộc 62 huyện nghèo; Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020… Phú Thọ là một trong những tỉnh miền núi phía bắc, với diện tích 3.519,2 km2, dân số 1,3 triệu người, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc), là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc. Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, (01 thành phố Việt Trì, 01 thị xã Phú Thọ, 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh), 277 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: (18 phường, 11 thị trấn, 248 xã), phân loại đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: 12 xã loại 1, 123 xã loại 2, 142 xã loại 3. Có 2.888 khu dân cư. Những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền cơ sở, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tình hình an ninh, quốc phòng được ổn định, vai trò quản lý của chính quyền cơ sở ngày một nâng cao. Nền kinh tế của tỉnh những năm qua đã có bước phát triển, tuy nhiên chưa ổn định vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của vùng. Kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; tình hình an ninh, chính trị và trật tự xã hội còn có nhiều yếu 3
  14. tố tiềm ẩn khó lường. Vì vậy, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, củng cố và tăng cường quốc phòng an ninh; xây dựng hệ thống chính trị ở tỉnh Phú Thọ trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ cấp bách, đặc biệt là phải nhanh chóng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng vững mạnh, đồng bộ, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thông qua các kênh thông tin như tra cứu trên mạng internet, tra cứu công báo và danh mục các tài liệu đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong một số các thư viện như: Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia, Thư viện của Học viện Chính trị Khu vực I, thư viện tỉnh Phú Thọ, Trung tâm lưu trữ tỉnh Phú Thọ... tôi đã khảo cứu được một số công trình nghiên cứu có liên quan như sau: - Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Ngà, "Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chính quyền xã ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta", 1996. - Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Vinh: "Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", 2003. - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hậu: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay", 2004. - Luận văn thạc sĩ của Trần Ánh Dương, "Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tỉnh Hà Tĩnh hiện nay", 2006. - Luận văn thạc sĩ của Chu Thị Hạnh, "Nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh Thái Nguyên hiện nay", 2006. - Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Kim Dung, "Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay", 2012. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu tập trung đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức như trình độ học vấn, chuyên môn.... chưa đánh giá sâu sắc 4
  15. về kỹ năng của cán bộ, công chức hoặc có đánh giá về kỹ năng nhưng chưa gắn với hiệu quả quản lý nhà nước, với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Qua các khảo cứu như trên, tôi nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ; do vậy tôi đã chọn nội dung “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ, thuộc chuyên ngành quản lý công và không trùng với những nghiên cứu trước, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác cán bộ của tỉnh nhà. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng quan làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã; vận dụng vào nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại, hạn chế; đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ - Tổng quan cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và các quy định của Nhà nước cũng như của tỉnh Phú Thọ về công chức cấp xã. - Phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
  16. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của 07 chức danh công chức cấp xã theo quy định, bao gồm: 1 - Trưởng Công an; 2 - Chỉ huy trưởng Quân sự; 3 - Văn phòng – thống kê; 4 - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); 5 - Tài chính – kế toán; 6 - Tư pháp – hộ tịch; 7 - Văn hóa – xã hội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp so sánh; 6
  17. - Phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn tổng quan làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã, vận dụng nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ. - Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. - Phân tích định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay. 7
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Công chức Khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công chức. Theo đó khái niệm Công chức được hiểu như sau: " Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định". Đây là lần đầu tiên khái niệm Công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Theo Quy chế này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1980, do hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam không sử dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là một khái niệm khác với cụm từ “cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước”, không phân biệt công chức, viên chức với công nhân. Do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước cho phù hợp với quan niệm chung của quốc tế, thuật ngữ “công chức” lại được sử dụng trở lại và khái niệm công chức lại được quy định tại Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do Ngân sách nhà nước cấp, gọi là công chức”. Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ các dấu hiệu cơ bản về công chức 8
  19. trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế giới. Năm 1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức có quy định: “Công chức Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ, được giao nhiệm vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung năm 2003 không đưa ra định nghĩa riêng cho khái niệm cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, công chức được định nghĩa như sau: “Công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội”. Văn bản này không chỉ điều chỉnh người làm việc trong phạm vi các cơ quan nhà nước mà còn điều chỉnh cả những người làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong quá trình thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước, để thực hiện và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Ngày 13/11/2008, Quốc Hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức. Theo đó, khái niệm công chức được quy định tại Khoản 2, Điều 4, cụ thể như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà 9
  20. nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [18, tr 1-2] . Theo quy định trên thì công chức không chỉ giới hạn trong phạm vi nền hành chính nhà nước, mà nó còn bao hàm cả hệ thống chính trị. Trong điều kiện thể chế chính trị ở nước ta, theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển công chức giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Công chức được phân loại theo quy định tại Điều 34, Luật cán bộ công chức năm 2008 như sau: Thứ nhất, căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm. - Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; - Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; - Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; - Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên. Thứ hai, căn cứ vào vị trí công tác. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1