Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 12
download
Luận văn này hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN cấp huyện nhằm vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HUYỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HUYỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH HẢI HÀ NỘI – NĂM 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Học viên Đỗ Thị Huyền
- ii MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ............................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 Chương 1. ............................................................................................ 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...... 8 CẤP HUYỆN ....................................................................................... 8 1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 8 1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước...................... 12 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN ........... 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số huyện và bài học rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................ 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................... 37 Chương 2. .......................................................................................... 38 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 38 2.1. Những điều kiện tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Krong Năng tỉnh Đắk Lắk....................................... 38 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022.................................. 43 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................... 74 Chương 3. .......................................................................................... 75 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, ...................................... 75 TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................ 75
- iii 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 79 3.3. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý chi ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 93 3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 98 KẾT LUẬN ...................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 103
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CTX Chi thường xuyên ĐTPT Đầu tư phát triển HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế xã hội NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân TC-KH Tài chính – Kế hoạch
- v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 2017-2022 ............ 39 Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản chi ngân sách nhà nước huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022....................................................... 42 Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ........................................................................................ 49 Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ........................................................................................ 51 Bảng 2.5: Quy trình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022 ........................................... 54 Bảng 2.6: Bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022....................................................... 55 Bảng 2.7: Tổng quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ............................................................................................... 58 Bảng 2.8: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra về chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ........................................................ 62 Bảng 2.9: Số vụ vi phạm và số tiền phạt hành chính, xử lý hình sự về chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022..................... 63
- vi DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng ................................................................................................................ 43 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông Năng 45 Sơ đồ 2.3: Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách ............................. 46
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều chỉnh vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia. Chi NSNN có vai trò quan trọng nhằm đáp ứng kinh phí hoạt động của :“ bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quan trọng đến hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy các cơ quan nhà nước, góp phần ổn định và phát triển đất nước. ” Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên : “ địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk đã đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Hoạt động quản lý chi ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Cơ cấu chi đầu tư phát triển dần được cải thiện theo hướng tích cực. Huyện Krông Năng đã quan tâm đảm bảo đủ nhu cầu về tăng lương, các chế độ của Nhà nước, mua sắm, sửa chữa, thực hiện các chính sách xã hội và phục vụ các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của huyện; đồng thời dành mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển để tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở, các tuyến đường, giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông ở xã vùng khó khăn. ” Bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, công tác quản lý chi ngân :“ sách địa phương vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như chi thường xuyên còn
- 2 vượt dự toán; chuyển nguồn chi ngân sách hàng năm còn lớn; công tác lập dự toán NSNN chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý theo dự toán được duyệt, trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần, gây khó khăn trong công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu năm; phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí thất thoát; chưa thực sự gắn giữa kế hoạch vốn với kế hoạch các dự án đầu tư phát triển của địa phương; công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn còn nhiều bất cập. Do vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu đánh giá thực trạng để có những giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng, đặc biệt chú trọng đến một số vấn đề như công tác lập dự toán và quyết toán chi NSNN nhằm sử dụng hiệu quả vốn, tài sản NN để góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát ” triển. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn; chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2021-2026 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII đề ra. Do vậy, việc nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk” là thực sự cần thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn; góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý chi ngân sách nhà nước là vấn đề hệ trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các tác giả liên quan đến đề tài, như: Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng của Lê Thị Thuý Kiều (2013). Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về :“
- 3 chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan. Đề tài trên đã trình bày cơ sở lý luận về chi NSNN; vai trò, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước, đặc biệt là công tác quản lý chi ngân sách nhà nước; các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước được phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Các kết quả này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho các nghiên cứu tiếp theo có thể kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học [16]. ” Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ của “ tác giả Vũ Trọng Tùng (2018), trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ngân sách nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước; các căn cứ và nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà nước [24]. ” Đề tài “Quản lý chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển, tác giả “ Nguyễn Hoàng Nguyên (2015). Đề tài phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN Thành phố BMT để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch TP. BMT trong thời gian tới [19]. ” Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Daymone Viranon (2018). Tác giả phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân
- 4 sách tỉnh và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại tỉnh Luangprabang [5]. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, của Lê Thị Lan Hương (2019). Luận văn nêu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa phương, từ đó phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng [15]. Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn”, luận văn thạc sĩ của Trần Thị Lý (2018). Luận văn nêu thực trạng chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục tại tỉnh Bắc Kan và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Đắk Lắk [17]. Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020”, luận văn thạc sĩ, của Huỳnh Xuân Hiệp (2021). Luận văn phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Sóc Tăng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Sóc Trăng [12]. Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của Phạm Quang Huy (2014). Tác giả phân tích thực trạng hệ thống toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam và đưa ra 3 nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam [15]. Đề tài“Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán qua kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Hà (2017). Luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán qua kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc và
- 5 đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc [10]. Nhìn chung, các công trình, bài viết trên đã đề cập đến một số vấn đề lý :“ luận và thực tiễn về chi ngân sách nhà nước dưới những giác độ nhất định, công trình nghiên cứu nêu trên đã xây dựng những căn cứ khoa học và rút ra kinh nghiệm thực tiễn về một số nội dung cơ bản của quản lý chi NSNN nói chung, chi thường xuyên ngân sách nói riêng, nhất là cơ sở khoa học của thiết lập quy trình quản lý NSNN, phân bổ NSNN, nâng cao hiệu quả điều hành NSNN, quản lý chi NSĐP, cũng như đưa ra những giải pháp đa dạng về nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, nâng cao chất lượng quản lý chi NSĐP trong các lĩnh vực. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa học, báo cáo tổng kết thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu tiếp một cách sâu sắc, toàn diện và bám sát thực tiễn công tác này của Huyện, để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng. ” 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn này hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác : “ quản lý chi NSNN cấp huyện nhằm vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. ” 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- 6 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các địa phương và rút ra bài học. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN huyện Krông Năng. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Krông Năng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung khái quát lại những vấn đề khái niệm, bản chất, vai : “ trò, cơ chế quản lý chi NSNN huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; phân tích ưu nhược điểm, các tồn tại và nguyên nhân cơ chế quản lý chi ngân sách để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới. ” 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2022 - Phạm vi không gian: huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk - Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện : “ chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; dựa trên các lý thuyết kinh tế - tài chính cũng như thừa kế kết quả các nghiên cứu trước đây. ” Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: Phương pháp phân tích thực chứng; phương pháp phân tích chuẩn tắc; phương pháp phân tích thống kê;
- 7 phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh; các phương pháp khác… đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có các đóng góp sau: - Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, bổ sung và làm phong phú thêm lý thuyết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk phù hợp với điều kiện hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn Mô tả rõ nét thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước : “ tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2017-2022. Các giải pháp, kiến nghị của luận văn trực tiếp góp phần hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk và các địa phương trong cả nước. Luận văn khi hoàn thành là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu khoa học, các cơ quan và cá nhân có chức năng quản lý ngân sách nhà nước. ” 7. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được thể hiện chủ yếu ở 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chi và chi thường xuyên ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN năm 2015, tại Khoản 14, Điều 4: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [21]. Chi NSNN là việc các đơn vị thụ hưởng ngân sách xác định các khoản : “ chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của mình nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung. Theo Luật NSNN 2015 thì chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật. ” - Chi NSNN gồm chi thường xuyên và chi đầu tư: + Chi đầu tư: Chi đầu tư để tích lũy vì nhu cầu tiêu dùng và đầu tư thời “ gian tới và giải ngân có thể kéo dài nhiều năm. Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội . ” + Chi thường xuyên: Chi cho tiêu dùng (của bộ máy nhà nước), dự toán, quyết toán hàng năm. Là những khoản chi có tính chất thường xuyên để :“ tài trợ cho các hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm duy trì các hoạt
- 9 động cung cấp dịch vụ công, công tác quản lý xã hội. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả ” (thu trong cân đối) của ngân sách Nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài Luận văn này tập trung vào chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà “ nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước cung ứng. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên cho duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên cho bộ máy Nhà nước có xu hướng ngày càng tăng về tổng mức chi, phong phú hơn về cơ cấu, nội dung các khoản chi thường xuyên của NSNN. Chi thường xuyên của NSNN, xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực như: ác hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác [11]. ” Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài :“ chính của Nhà nước nhằm đáp ứng những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại các ban, bộ, ngành, địa phương, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các hoạt động sự nghiệp khác. ” Như vậy ta có thể hiểu: Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là các “ khoản chi từ Ngân sách nhà nước nhằm đat các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao của một đất nước . ”
- 10 1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Một là, các khoản chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định. Một số :“ chức năng quan trọng của Nhà nước như tổ chức thực hiện luật, cưỡng chế thi hành các bản án, phán quyết của tòa án; tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế xã hội, duy trì đời sống xã hội đều phải được thực thi cho dù có bất cứ sự thay đổi nào về thể chế chính trị. ” Hai là phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ : “ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng. Quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước nhằm mực tiêu đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó. Do đó, nếu bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy đó giảm đi và ngược lại [8]. ” Ba là, chi thường xuyên mang tính chất chi tiêu dùng. Các khoản chi : “ thường xuyên chủ yếu phục vụ các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng an ninh, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi này thường có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng. ” Bốn là, nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên : “ được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. ” Năm là, chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm phục vụ :“ lợi ích của một quốc gia nói chung và cấp huyện nói riêng. Điều này có nghĩa, thông qua ngân sách nhà nước, nhà nước cung cấp một lượng lớn hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế trong nước. Qua đó, nhà nước thể hiện chức năng quản lý của nhà nước thông qua việc chi thường xuyên NSNN. ”
- 11 1.1.3. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện : “ thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn CTX sẽ đáp ứng kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, thực hiện góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công. Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo [18].” 1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện “ Thứ nhất, CTX NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước các cấp, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Thứ hai, CTX đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước các cấp, CTX NSNN tác động trực tiếp đến quá trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của bộ máy nhà nước các cấp, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. ” 1.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện - Chi quản lý hành chính nhà nước: Là khoảng chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Bao gồm 5 lĩnh vực cơ bản [8]: + Chi về hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. + Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật. + Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản lý KT-XH và chính quyền. + Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam. + Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- 12 - Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Là khoảng đặc biệt quan trọng, đảm bảo ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. - Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu “ dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư, gắn với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác .... ” - Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Là khoản chi để phục vụ cho “ hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. ” - Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực “ trên còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH ...” 1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.2.1. Một số khái niệm liên quan Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để “ tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc áp dụng các biện pháp thực hiện tốt khâu quản lý định mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quyết toán chi thường xuyên NSNN hằng năm. Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn