Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….…………/………….. ……/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ TRẤN HỶ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH-2018
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…….. ……/.… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ TRẤN HỶ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH-2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là do chính tôi nghiên cứu và viết ra. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình. Kiên Giang, ngày ….. tháng năm 2018 Người cam đoan Ngô Trấn Hỷ
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”, tác giả đã nhận được sự động viên, gi p đ , hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy, cô, đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thắng, người trực tiếp hướng dẫn, gi p đ về mặt khoa học – đã chỉ bảo tận tình, đầy trách nhiệm để Luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau Đại học, cùng quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong Luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Kiên Giang; UBND huyện An Biên-Kiên Giang; phòng Nông Nghiệp – PTNT huyện An Biên; Chi Cục Thống Kê huyện An Biên; các ban ngành có liên quan trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang; gia đình, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và gi p đ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn còn có nhiều mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận góp ý và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Kiên Giang, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NQ: Nghị Quyết NQĐH Nghị Quyết đại hội TW: Trung ương NTTS: Nuôi trồng thủy sản NLTS Nông lâm thủy sản PTNT: Phát triển nông thôn KTXH: Kinh tế xã hội CDCCKT: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CCKT: Cơ cấu kinh tế LLSX: Lực lượng sản xuất QHSX: Quan hệ sản xuất KHCN: Khoa học công nghệ CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CCKTNN: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân QCCT: Quản canh cải tiến SXKD: Sản xuất kinh doanh HĐND Hội Đồng Nhân Dân SXNN Sản xuất nông nghiệp QLNN Quản lý nhà nước BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BVTV Bảo vệ thực vật ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
- iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 2.1. Thu nhập bình quân đầu người, giai đoạn 2012 – 2016 48 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 49 2012-2016 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất l a huyện giai đoạn 2012-2016 54 - 55 Bảng 2.4. Kết quả phát triển chăn nuôi giai đoạn 2012-2016 56 Bảng 2.5. Kết quả nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012-2016 57 - 58 Bảng 2.6. Nguồn nhân lực đang làm việc tại phòng nông Nghiệp – 69 PTNT huyện An Biên, giai đoạn năm 2012-2016
- v DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 2.1. Lịch sử chuyển đổi các mô hình canh tác phổ biến tại huyện An Biên khi có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế của 63 nhà nước Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện An Biên khi có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nhà nước giai đoạn 2012 – 65 2016 Hình 2.3. Giá trị tổng lượng đầu ra ngành nông nghiệp từ năm 66 2012 – 2016 Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy phòng nông nghiệp huyện An Biên 68
- vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QLNN ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ........................................... 14 1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................................................................................... 14 1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................................. 14 1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................... 15 1.1.3 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................ 17 1.1.4. Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............ 17 1.2. QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cấp huyện .. 21 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................................................................................. 21 1.2.2. Vai trò của QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp của chính quyền cấp Huyện ........................................................................................................... 24 1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cấp huyện .................................................................. 31 1.3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 31 1.3.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ............................................ 32 1.3.3. Nhận thức của các chủ thể về quản lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................................................................................. 32 1.3.4. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .............................. 34 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bài học rút ra đối với huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................... 38 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp ................................................ 38
- vii 1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ............................................... 39 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh ..................... 39 1.4.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.................................................................................. 41 1.4.5. Bài học r t ra cho huyện An Biên ................................................ 41 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ................................................. 45 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Huyện An Biên tác động đến QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........... 45 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ......................................................... 45 2.1.2 Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ................................................... 48 2.1.3 Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên .............................................................................................................. 52 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện An Biên ............................................................................................ 54 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành .......... 54 2.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang .................................................... 59 2.3.1. Tổ chức và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện ......................... 59 2.3.2. Xây dựng và thực thi các chính sách đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện An Biên ................................................................. 63 2.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................................................... 67
- viii 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................................................ 74 2.3.5. Tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và quản lý nhà nước trong nông nghiệp ................................................................................ 75 2.4. Đánh giá chung về QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang .................................................... 76 2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................. 76 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 77 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ........................................ 82 3.1. Định hƣớng hoàn thiện QLNN đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên .................................................. 82 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên thời gian tới ..................................................... 82 3.1.2. Phương hướng chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên........................ 86 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện .................................................................... 87 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang......... 89 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................. 89 3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch tập trung đầu tư có trọng điểm và thu h t đầu tư phát triển nông nghiệp .............................................. 90 3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về phát triển nông nghiệp ............................................................................. 92
- ix 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................................... 95 3.2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện ...................................... 97 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 99 3.3.1. Với Bộ Nông nghiệp và PTNT ....................................................... 99 3.3.2. Đối với các cơ quan cấp tỉnh........................................................... 99 3.3.3. Kiến nghị với địa phương ............................................................. 100 KẾT LUẬN ............................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….. 105
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, bởi lẽ, “Để triển khai công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, trước hết phải thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền nông nghiệp, mà trong đó nội dung cốt lõi của bước đi ban đầu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn kiểu mới” [1]. Xã hội loài người ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người sẽ không chỉ dừng lại ở mặt số lượng mà về chất lượng cũng ngày càng trở nên khắt khe hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và phong ph về chủng loại với chất lượng cao hơn thì việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết và tất yếu. Hơn nữa, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ gi p khai thác tiềm năng và lợi thế riêng của mỗi vùng, mỗi địa phương trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sử dụng ngày càng hợp lý hơn các tiềm năng, lợi thế hàng hoá phục vụ xuất khẩu. Với truyền thống là nền nông nghiệp l a nước, sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng được hết các nhu cầu thực phẩm của con người, do đó chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra cơ cấu nông sản phù hợp với thực tiễn và phương hướng phát triển của nền nông nghiệp đô thị. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ: “Sản xuất nông nghiệp trước hết là sản xuất lương thực, là việc cần thiết nhất cho đời sống nhân dân, là bộ phận cực kỳ quan trọng trong kế hoạch kinh tế của Nhà nước” và “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [41]. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn phải chuyển dịch như thế nào cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay là một vấn đề đáng qua tâm. Việc nhìn lại một cách khái quát nhất tình hình nông nghiệp, nông thôn, từ đó có cách tiếp cận đ ng đắn, có luận cứ khoa học, hệ thống hóa lô-gíc để phân tích, luận giải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với từng thời kỳ phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn đồng thời đưa ra những định hướng cho nông nghiệp, nông thôn
- 2 Việt Nam phát triển trong tương lai - tất cả những việc đó là nhiệm vụ nặng nề đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu nghiêm t c. Trước bối cảnh suy giảm kinh tế trong nước và thế giới những năm gần đây, nông nghiệp nước ta luôn đóng vai trò là bệ đ của nền kinh tế, mặc dù cùng lúc đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức. Thời gian qua, Chính phủ đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhưng chưa đủ sâu, chưa đủ mạnh và có một số chính sách chưa phù hợp với thực tiễn. Huyện An Biên tỉnh Kiên Giang có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp, vì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm qua, ngành Nông nghiệp huyện An Biên đã có những bước tiến đáng kể và đạt được những thành tựu quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà chủ yếu là chuyển dịch từ mô hình sản xuất lúa 02 vụ/năm sang mô hình sản xuất một vụ tôm – một vụ l a/năm. Tuy nhiên, trong tình hình khó khăn chung của cả nước, ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh … nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện An Biên nói riêng phải đối phó với nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản lý chỉ đạo điều hành trên lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt là điều kiện sản xuất nông nghiệp của huyện An Biên không chủ động được nước tưới, sản xuất phụ thuộc hòan tòan vào nước trời nên sản xuất gặp rất nhiều khó khăn và thời gian gần đây lại còn khó khăn hơn do thời tiết diễn biến cực đoan, lượng mưa rất ít nắng hạn kéo dài, mặn xâm nhập xâu vào đồng ruộng, đả làm ảnh hưởng và thiệt hại trên 22.000 ha sản xuất lúa, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện, tỉnh đã công bố thiên tai và trung ương đã xuất ngân sách trên 117 tỷ đồng để hỗ trợ sản xuất cho người dân bị ảnh hưởng thiệt hại trong sản xuất l a năm 2015 -2016 để khắc phục một phần khó khăn, ổn định cuộc sống và tái đầu tư trong sản xuất. Trước tình hình sản xuất lúa 02 vụ khó khăn như trên, hiệu quả kinh tế không cao huyện có chủ trương cho phép chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện và cụ thể là chuyển dịch mô hình sản xuất lúa 02 vụ không hiệu quả, rũi ro
- 3 cao sang mô hình sản xuất nuôi một vụ tôm và sản xuất một vụ lúa. Một số hộ dân không thực hiện đ ng theo quy hoạch sản xuất, tự ý thực hiện chuyển đổi hình thức sản xuất, lấy nước mặn vào để nuôi tôm khi chưa có sự đồng thuận của người dân trong vùng sản xuất, từ đó đã làm ảnh hưởng và thiệt hại đến các hộ trồng lúa lân cận, xảy ra mâu thuẩn và chanh chấp khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài. Việc quản lý nhà nước về vấn đề này còn nhiều yếu kém. Do vậy, trong thời gian tới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên cần thiết phải có những giải pháp cụ thể để việc thực hiện chuyển dịch mang lại hiệu quả, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, nâng cao hiệu quả sản xuất, thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, biến thách thức thành cơ hội để ngành nông nghiệp phát triển trong thời gian tới. Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” được học viên lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đóng góp một phần những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện An Biên trong những năm tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về khái niệm kinh tế nông nghiệp, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu [31]. Nghiên cứu về CCKTNN là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố của LLSX và QHSX thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. CCKTNN phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau: Nhóm nhân tố tự nhiên: trước hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngược lại Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trường và các nguồn lực đóng vai trò hết sức
- 4 quan trọng. Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và CDCCKT nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá với quy mô ngày càng lớn. Nhóm nhân tố về kỹ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa nhập vào thị trường thế giới [30]. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp: Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ: Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu…Ngành chăn nuôi bao gồm: gia s c, gia cầm Ngành lâm nghiệp bao gồm rừng trồng, rừng tự nhiên,khoanh nuôi tái sinh, khai thác rừng tự nhiên… Ngành ngư nghiệp:bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải sản như tôm, cá…[31]. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Từ khi đổi mới đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên nhiều bình diện. Cụ thể là: Nghiên cứu của Vũ Trọng Khải, Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay: những trăn trở và suy ngẫm (2015) [22]; nghiên cứu gi p tiếp cận những vấn đề nóng bỏng một thời trong ngành nông nghiệp, trong đời sống nông thôn của Việt Nam, và cả nhiều vấn đề cho đến nay vẫn mang tính thời sự rất cao, như: “Tái cấu tr c hay xây dựng lại nền nông nghiệp Việt Nam”, “Cái gốc bền vững của việc xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam”, “Làm gì để gia tăng giá trị hạt gạo và thu nhập của người trồng l a gạo ở Việt Nam hiện nay”. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá đ ng tác động và khiếm khuyết của các chính sách vĩ mô về nông nghiệp và phát triển nông thôn để từ đó đề ra những nội dung cần phải thay đổi cho phù
- 5 hợp với quy luật phát triển cũng như những đòi hỏi của thực tiễn sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay. Tổng kết lý luận và thực tiễn quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ, có nghiên cứu của Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa, Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn (2002) [30]; Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã trải qua một quá trình chuyển đổi mới mạnh mẽ lên sản xuất hàng hóa, hướng tới xuất khẩu và đã thu được những thành công lớn, thể hiện ở sự tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và sự đa dạng hóa kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề của sản xuất nông nghiệp, nông dân và nông thôn cần phải tiếp tục giải quyết. Thứ nhất, vẫn chưa thống nhất trong việc xác định vị trí, vai trò của ngành nông, lâm thủy sản trong tổng thể nền kinh tế hiện nay. Do đó dẫn đến nhiều bất cập trong hoạch định và thực thi các chính sách phát triển nông, lâm, thủy sản thời gian vừa qua. Thứ hai, quy hoạch phân bổ tài nguyên (đất đai, nguồn nước...) phục vụ phát triển nông nghiệp chưa hợp lý, chưa hướng tới việc cải thiện năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Điều này thể hiện ở sự mâu thuẫn, bất cập về quản lý nhà nước trong phân bổ, quản lý việc sử dụng đất vào phát triển các ngành sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo điều kiện tự nhiên, sinh thái và nhu cầu thị trường dẫn đến tình trạng quy hoạch sản xuất nông, lâm, thủy sản bị phá v triền miên nhưng không được xử lý kịp thời và triệt để, tạo ra sự hỗn loạn trong sản xuất, hao phí vốn đầu tư của người nông dân, gây ra khó khăn cho đời sống của họ. Thứ ba, đầu tư xã hội và đầu tư của Nhà nước vào nông, lâm, thủy sản chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hiện đại. Cụ thể, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào nông, lâm, thủy sản mấy năm gần đây đã giảm nhanh về tỷ trọng so với tổng đầu tư. Đây chính là nguyên nhân rất cơ bản làm cho tình trạng kết cấu hạ tầng của sản xuất nông, lâm, thủy sản rất lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản hiện nay. Thứ tư, chính sách bảo hộ và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đang phải điều chỉnh theo lộ trình cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, làm gia tăng khó khăn đối với nhiều ngành
- 6 sản xuất, làm cho chi phí sản xuất tăng lên và không cạnh tranh được với hàng hóa nông sản của các nước có điều kiện sản xuất tốt hơn. Thứ năm, tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản vẫn còn rất phân tán. Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi chủ yếu vẫn do những hộ nông dân đảm nhận (9.776.090 hộ, chiếm tỷ trọng 71,0 % số hộ ở nông thôn), nhưng nhỏ bé về quy mô đất đai (bình quân đất nông nghiệp trên một hộ chỉ đạt 0,63 ha, gồm cả diện tích cây hằng năm và cây lâu năm), thiếu kiến thức kinh doanh nông nghiệp (97,6% số lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo chuyên môn về lĩnh vực hoạt động)... Điều này đang đặt ra vấn đề về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp tác tập thể với quy mô thích hợp, gắn với chế biến, tiêu thụ để sản xuất phát triển được bền vững. Thứ sáu, thiên tai, dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi gia tăng cùng với quá trình tăng quy mô sản xuất tạo ra nhiều rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn VN trên đường đổi mới và phát triển (2014) [9]; Từ thực tiễn và yêu cầu phát triển đất nước, với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn được Đảng, Nhà nước hết sức coi trọng xuyên suốt qua các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Từ mục tiêu của cách mạng dân tộc, dân chủ và cách mạng XHCN được cụ thể hóa qua các kỳ Đại hội của Đảng, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Đại hội III, IV, V, VI… XI đều kh ng định vai trò hết sức quan trọng, to lớn của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn được cụ thể hóa với quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng và Nhà nước thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) ngày 5/8/2008. Sau hơn 25 năm đổi mới, đây là lần đầu tiên Đảng ta có một nghị quyết toàn diện nhất về vấn đề Tam nông. Đây cũng là Nghị quyết hợp với ý Đảng, lòng dân, đã tạo ra những động lực mới cho khu vực Tam nông. Sau 5 năm thực hiện ch ng ta đã thu được một số kết quả quan trọng, song cũng còn một số tồn tại, hạn chế, thách thức. Tác giả đã nêu thành tựu về nông nghiệp nông dân nông thôn giai đoạn 2006-2013 gồm: Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư cải tạo, xây mới
- 7 và nâng cấp, các điều kiện hỗ trợ, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NLTS, hộ gia đình, làng nghề, cụm công nghiệp được nhà nước quan tâm đầu tư cao hơn trước. Công nghệ thông tin, trụ sở làm việc của các cấp chính quyền được tăng cường. Phục vụ tốt hơn yêu cầu điều hành của chính quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ chủ chốt được đào tạo nâng cao trình độ. Đã có một bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề từ lĩnh vực NLTS sang lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Quá trình đó diễn ra đ ng định hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Đã hình thành lực lượng sản xuất mới tiến bộ, tăng tỷ lệ cơ giới hóa, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, thu nhập của nông dân, giảm tỷ lệ hộ ngh o từ 14% xuống 9,5% (2013). Hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, xác định một số mặt hàng chủ lực để xuất khẩu. Động lực của sự tăng trưởng theo chiều sâu, đưa nông lâm nghiệp Việt Nam từng bước đổi mới và hội nhập là KHCN. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đễ, đăng trên tập chí Tạp chí Triết học, số 12 (211), tháng 12 - 2008 về Quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay: Một số vấn đề đặt ra (2008) [14]; Nghiên cứu đề cập đến một loạt vấn đề quan trọng nhằm th c đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ khía cạnh quản lý nhà nước. Trong đó, tập trung phân tích và luận giải nhằm góp phần trả lời cho hai vấn đề cơ bản đặt ra. Đó là, thứ nhất, Nhà nước cần tác động như thế nào, bằng cách gì để th c đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá? Thứ hai, làm thế nào để nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Sự phát triển và biến đổi của nông nghiệp và nông thôn hiện nay thể hiện sự nỗ lực to lớn của Nhà nước ta trong lĩnh vực quản lý vùng và ngành. Nói đến quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chính là nói đến tính hiệu lực, hiệu quả sự tác động của Nhà nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
- 8 nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Suốt quá trình thực hiện đổi mới, Nhà nước đã ban hành hàng loạt các nghị định, quy định, văn bản pháp luật nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện chức năng quản lý của mình. Nhờ đó, nền nông nghiệp nước ta đã luôn đạt được sự tăng trưởng, xã hội nông thôn không ngừng biến đổi cả về diện mạo cũng như chất lượng sống của người nông dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần được giải quyết cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn. Một trong những vấn đề đó là Nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn như thế nào và theo cách nào để th c đẩy khu vực này phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá? Làm thế nào để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay Nguyễn Danh Sơn, Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại (Báo cáo tổng hợp) (2010) [29]. Những nghiên cứu này cho rằng vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, vai trò, mục tiêu của nó trong nền kinh tế quốc dân cũng như việc đem lại thu nhập cho người nông dân là những nội dung mà chính sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam hiện nay cần quan tâm. Nghiên cứu toàn diện các mặt, các nguồn lực và các yếu tố phát triển nông nghiệp có tác phẩm của Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn (2009) [18]; Nghiên cứu chỉ ra vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế là cung cấp lương thực thực phẩm, hầu hết các nước phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển. Cũng cần ch ý rằng, nhập khẩu các yếu tố đầu vào của sản xuất (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho sản xuất) làm tăng vốn sản xuất, còn việc nhập khẩu lương thực thực phẩm là để tiêu dùng, không gia tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế; Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông sản trong giai đoạn đầu quá trình
- 9 công nghiệp hóa ở nhiều nước đang phát triển; Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản: Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản. Nông sản còn được coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương ở giai đoạn đầu trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nước cho thấy vốn được tích lũy từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Đó là trường hợp của các nước Úc, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam; Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác thông qua: Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, nhậu khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập trung vào ngân sách nhà nước và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế. Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp; Làm phát triển thị trường nội địa: Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm trong nước: Việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế. Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lương thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Vũ Đình Thắng, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (2013) [31]; Tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề: Khái niệm kinh tế nông nghiệp; Hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam; Những cơ sở lý thuyết kinh tế học vi mô về nông nghiệp; Kinh tế sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp; Tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp; Sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp; Thâm canh nông nghiệp; Kinh tế học cung cầu và sự cân bằng thị trường nông sản; Thị trường và phân tích thị trường nông nghiệp; Thương mại quốc tế các sản phẩm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn