intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm mục đích góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LÊ THIÊN LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LÊ THIÊN LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn là trung thực. Mọi trích dẫn, thông tin trong đề tài đều được chỉ rõ nguồn. Những kết quả khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Lê Thiên Lam
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng sự hỗ trợ và những lời động viên, khích lệ, những ý kiến đóng góp hết sức quý báu từ các thầy cô, các đồng chí lãnh đạo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến: TS. Ngô Văn Trân, người thầy đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học giúp tôi hoàn thành khóa luận này; Các đồng chí lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố Huế, Phòng Nội vụ thành phố Huế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Dân vận tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo, PA 88 Công an tỉnh, tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu; nhiệt tình hỗ trợ trong công tác điều tra thu thập thông tin làm cơ sở cho việc thực hiện Luận văn; Các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính quốc gia tại thành phố Huế; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Học viên Nguyễn Lê Thiên Lam
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO ............................................ 7 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 7 1.1.1. Tôn giáo ............................................................................................... 7 1.1.2. Hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo .................................................. 9 1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ................ 15 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tôn giáo, hội đoàn tôn giáo tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 17 1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương, chính sách liên quan đến tôn giáo .................................................................................. 17 1.2.2. Tổ chức bộ máy, bồi dưỡng cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo................................................................... 19 1.2.3. Quản lý hoạt động của tổ chức tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ................. 21 1.2.4. Quản lý hoạt động từ thiện, xã hội, nội dung sinh hoạt của các hội đoàn tôn giáo ........................................................................................................ 22 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo và đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo, hội đoàn tôn giáo .......................................... 24 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về các hoạt động của tôn giáo và các hội, đoàn tôn giáo ................................................................................................ 25 1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước..................................................... 25 1.3.2. Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tôn giáo hợp pháp của người dân ............. 26
  6. 1.3.3. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các hội, đoàn tôn giáo ............... 28 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước của hoạt động tôn giáo, và hội, đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. ................. 30 1.4.1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ……. …………………………………………………………………………30 1.4.2. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo …. ......................................................................................................... 31 1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về tôn giáo và hội đoàn tôn giáo ở một số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. ............ 32 1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về tôn giáo và hội đoàn tôn giáo ở một số địa phương ........................................................................................ 32 1.5.2. Bài học rút ra cho thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.................... 37 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 39 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................... 40 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế tác động đến quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 40 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội........................................................ 40 2.1.2 Những tác động của kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ............ 41 2.2. Tình hình tôn giáo và hội đoàn tôn giáo tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 43 2.2.1 Tình hình tôn giáo ............................................................................... 43 2.2.2 Một số hội đoàn tôn giáo đặc trưng ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 50
  7. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 60 2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ........................................................................... 60 2.3.2. Thể chế hóa các văn bản qui phạm pháp luật và quản lý nhà nước về tổ chức tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ................................................................... 62 2.3.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ quản lý hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ........................................................................................................ 67 2.3.4. Quản lý nhà nước đối với hội đoàn tôn giáo tham gia hoạt động an sinh xã hội ........................................................................................................... 70 2.3.5. Đấu tranh với hoạt động lợi dụng hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế ........................................................................................................ 74 2.3.6 Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước đối với hội đoàn tôn giáo ........................................................................................................ 77 2.4. Đánh giá chung..................................................................................... 79 2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 79 2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 81 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 84 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 85 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................ 85 3.1.1. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ...................................................... 85 3.1.2. Tôn trọng quyền tự do tôn giáo của công dân, tạo điều kiện để các tín đồ tôn giáo, hội đoàn tôn giáo tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn trật tự, an ninh ........................................................................... 86
  8. 3.1.3. Cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của các tổ chức hội đoàn tôn giáo ............................................................................................................ 88 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh TT Huế ............................... 88 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo, cụ thể hóa các văn bản qui phạm pháp luật trong quản lý Nhà nước đối với tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ............................................... 88 3.2.2. Tuyên truyền vận động chức sắc tôn giáo, hội đoàn tôn giáo về chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ............................................................................................................ 90 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ............ 92 3.2.4. Đẩy mạnh sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng, các địa phương trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo trên địa bàn ............................................................................................................ 95 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ............................................... 96 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 96 3.3.1.Đối với Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế... 97 3.3.2 Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội và các ngành chức năng có liên quan đến hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo ..... 97 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa ANTT An ninh trật tự BCH Ban Chấp hành BCS Ban Chấp sự BTS Ban Trị sự BTV Ban Thường vụ CBCC Cán bộ công chức CNXH Chủ nghĩa xã hội CQNN Cơ quan nhà nước DTTS Dân tộc thiểu số GĐPT Gia đình Phật tử GHPG Giáo hội Phật giáo HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống chính trị KT – XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước SVCG Sinh viên Công giáo Tp. Huế Thành phố Huế TT Huế Thừa Thiên Huế TNTT Thiếu nhi thánh thể TNCG Thanh niên Công giáo UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội học
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo không chỉ là một hình thái ý thức xã hội mà còn là một thực thể xã hội, ra đời và phát triển gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của xã hội con người. Trong quá trình tồn tại và phát triển, tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những năm gần đây, tôn giáo trên thế giới không chỉ phục hồi, phát triển, đáp ứng nhu cầu tâm linh của con người, mà còn làm nảy sinh không ít cuộc xung đột giữa các dân tộc trong một quốc gia, hay giữa các quốc gia với nhau. Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, trong đó Phật giáo, Công giáo là hai tôn giáo lớn, có số lượng tín đồ đông đảo. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo trở nên đa dạng, phong phú. Đặc biệt, để tập hợp tín đồ, phát triển tôn giáo theo chiều sâu, các tôn giáo phát triển khá mạnh mẽ các hội đoàn tôn giáo. Từ đó làm cho sinh hoạt tôn giáo trở nên đa dạng, nhiều màu sắc nhưng cũng vô cùng phức tạp, đòi hỏi tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước ta luôn đưa ra và thực hiện tốt chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Nghị quyết số 24/NQ-TW, ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị là một dấu mốc quan trọng trong đổi mới nhận thức của Đảng ta về vấn đề tôn giáo. Hệ thống văn bản qui phạp pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước ban hành và gần đây Luật tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14, Nghị định 162/2017/ NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo… thể hiện những bước tiến rất quan trọng trong việc đổi mới chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về hoạt động tôn giáo; thể hiện sự tôn trọng tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân và đáp ứng yêu cầu của công tác 1
  11. quản lý nhà nước về tôn giáo ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Thành phố Huế được mệnh danh là “Trung tâm tôn giáo” của cả nước. Địa phương này không chỉ có nhiều tôn giáo lớn mà hàm chứa có nhiều tín đồ, chức sắc, đặc biệt các hội đoàn tôn giáo. Riêng Công giáo và Phật giáo có trên 37 hội đoàn hoạt động, làm cho hoạt động tôn giáo khá sinh động, song cũng khá phức tạp, nếu không quản lý tốt dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, trong đó có hội đoàn các tôn giáo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tổ chức bộ máy được hợp nhất, củng cố; đội ngũ công chức thực hiện QLNN về lĩnh vực này được tăng cường, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý… Nhờ vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân được đảm bảo, chức sắc nhà tu hành, tín đồ tôn giáo mở rộng giao lưu, học tập, các cơ sở thờ tự tôn giáo được xây mới, sửa chữa khang trang. Tuy nhiên, nội tại tình hình tôn giáo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng tiềm ẩn nhiều điều phức tạp, ẩn chứa nguy cơ mất ổn định. Đó là sự xuất hiện của “Tăng đoàn”, “Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất”, “Nhóm tu sĩ Hy vọng” cùng các hội đoàn “Gia đình Phật tử của Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất”, Thiếu nhi Thánh thể, Sinh viên Công giáo của Công giáo... làm cho hoạt động của các tôn giáo trở nên phức tạp, phát triển thiếu ổn định. Trong khi đó, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chuyên trách nhiều biến động, chính quyền các cấp chưa chú trọng đến hoạt động của các hội đoàn tôn giáo, chưa thấy hết tính phức tạp, nhạy cảm của các tổ chức này. Các hội đoàn tôn giáo phát triển mạnh, hoạt động rộng và đa dạng, chưa được chú trọng, quản lý. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo ở từng lĩnh vực, từng địa phương khác nhau, đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình liên quan đến lĩnh vực này được công bố. Một số công trình tiêu biểu sau: - Vấn đề tôn giáo trong Cách mạng Việt Nam- lý luận và thực tiễn của Đỗ Quang Hưng (2008). Cuốn sách đề cập đến quan điểm phát sinh, phát triển tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo, ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác- Lênin đối với nhận thức của Đảng ta về tôn giáo, quá trình xây dựng đường lối, chính sách tôn giáo ở Việt Nam. - Tôn giáo - Quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay của Nguyễn Đức Lữ (2009), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, trên cơ sở các văn kiện Đại hội Đảng, tác giả đã hệ thống hóa, phân tích cơ sở khoa học của toàn bộ quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và công tác QLNN về tôn giáo. Cuốn sách đã cung cấp cho luận văn những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chính sách cũng như quá trình đổi mới về chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. - Gia đình Phật tử của Võ Thị Xuân Hà, Nxb Văn hóa – Thông tin (2010) đã khái quát và hình thành, phát triển những đóng góp và hạn chế của tổ chức thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo Việt Nam thông qua GĐPT. Qua đó tác giả cũng đề xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế của GĐPT và kiến nghị những giải pháp quản lý. - Quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Hồng Dương, Nxb. Chính trị quốc gia (2012), tác giả đã hệ thống hóa các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về tôn giáo đồng thời dự báo tình hình tôn giáo trong thời gian đến và những 3
  13. giải pháp quản lý phù hợp với những biến động do hội nhập quốc tế mang lại về lĩnh vực này. - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận động và quản lý hội đoàn Công giáo tại Thừa Thiên Huế đề tài khoa học cấp tỉnh của Lê Ngọc Tình (2014). Đề tài cung cấp cho luận văn bức tranh khái quát về sự tồn tại, phát triển và ảnh hưởng của các hội đoàn Công giáo tại TT Huế, qua đó có cơ sở để đánh giá các hội đoàn tôn giáo khác và ảnh hưởng của nó trong xã hội. - Quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo ở các tỉnh miền Trung Việt Nam - Thực trạng và giải pháp của Ngô Văn Trân, Nxb. Thuận Hóa (2016) đã khái quát tình hình QLNN về tôn giáo trên địa bàn miền Trung. Tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế trong lĩnh vực này và đề ra các giải pháp khắc phục. - Đạo đức Phật giáo với công tác giáo dục thanh, thiếu niên tín đồ Phật giáo Thừa Thiên Huế hiện nay của Ngô Văn Trân, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật (2018) Tác giả đã phân tích, đánh giá những ưu, khuyết của tổ chức GĐPT, một dạng hội đoàn Phật giáo trong giáo dục thanh thiếu niên Phật tử tại tỉnh TT Huế. Từ nhiều khuynh hướng nghiên cứu khác nhau, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đi trước đã phần nào làm sáng tỏ, kết nối các vấn đề của thực tiễn xã hội với tôn giáo, hội đoàn tôn giáo và QLNN về tôn giáo, hội đoàn tôn giáo trên địa bàn toàn quốc trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên các công trình chỉ ở góc độ chính trị học, triết học, tôn giáo học, QLNN về tôn giáo... tại một vài địa phương hay trên toàn quốc, chưa có công trình nào tiếp cận, nghiên cứu QLNN về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế. Những tài liệu đề cập trên cung cấp cho tác giả Luận văn những cứ liệu khoa học và thực tiễn để nghiên cứu, hoàn thiện đề tài. Vì vậy, đề tài không trùng lặp và có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong điều kiện hiện nay. 4
  14. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm mục đích góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước về hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2010 đến nay và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp nghiên cứu của Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận DVBC và DVLS của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, QLNN đối với các hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. 5
  15. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội: So sánh và đối chiếu, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa, kết hợp với các phương pháp liên ngành: Sử học, Tôn giáo học... Luận văn cũng dựa trên các phương pháp nghiên cứu đặc thù của Khoa học Hành chính: Phân tích hệ thống hành chính, phân tích hành vi quản lý... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với Hội đoàn tôn giáo trên địa bàn Tp. Huế, tỉnh TT Huế, rút ra một số vấn đề bất cập đang đặt ra trong công tác QLNN đối với các hội đoàn tôn giáo trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hội đoàn tôn giáo tại địa phương này trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập môn Tôn giáo học, QLNN về tôn giáo, QLNN về xã hội, làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động hội đoàn tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh thừa Thiên Huế. 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, HỘI ĐOÀN TÔN GIÁO 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Tôn giáo Tôn giáo là một hình thức tín ngưỡng có tổ chức với những quan niệm, giáo lí và có các hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy. Khi nói đến tôn giáo, dù theo ý nghĩa hay cách biểu hiện nào thì luôn luôn phải đề cập đến vấn đề hai thế giới: thế giới hiện hữu và thế giới phi hiện hữu, thế giới của người sống và thế giới sau khi chết, thế giới của những vật thể hữu hình và vô hình. Tôn giáo không chỉ là những sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh với tự nhiên và xã hội, do thiếu hiểu biết dẫn đến sợ hãi và tự đánh mất mình do đó phải dựa vào thánh thần mà còn hướng con người đến một hy vọng tuyệt đối, một cuộc đời thánh thiện, một cuộc đời mà quá khứ, hiện tại, tương lai cùng chung sống. Nó gieo niềm hy vọng vào con người, dù có phần ảo tưởng để yên tâm, tin tưởng để sống và phải sống trong một thế giới trần gian có nhiều bất công và khổ ải. Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau. Theo Mác “Tôn giáo chỉ là cái mặt trời ảo tưởng xoay xung quanh con người chừng nào con người chưa bắt đầu xoay quanh bản thân mình” 7
  17. [64, tr.13]. Để làm sáng tỏ thêm quan điểm này của Mác, Ăngghen trong tác phẩm Chống Đuy rinh cũng đã viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của con người của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ảnh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [42, tr. 437]. Các nhà nghiên cứu Mác- xít về tôn giáo thường coi câu nói trên đây của Ăngghen là định nghĩa của chủ nghĩa Mác về tôn giáo. Tôn giáo xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người; tùy theo cách tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về tôn giáo. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở thành sức mạnh siêu nhiên có quyền uy tối thượng và đã tác động đến một cộng đồng, một nhóm xã hội có tổ chức. Tôn giáo chỉ ra đời khi xuất hiện giai cấp và có đấu tranh giai cấp. Do đó khi nói về tôn giáo, Lênin đã định nghĩa: “Tôn giáo là một trong những hình thức áp bức về tinh thần, luôn luôn và bất cứ ở đâu cũng đè nặng lên quần chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao động suốt đời cho người khác hưởng, vì phải chịu cảnh bần cùng và cô độc” [37,tr.169]. “Tôn giáo đồng nghĩa với sự sùng đạo, mộ đạo, đối tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông dụng, thường định nghĩa tôn giáo là sự sùng bái và sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc các mối quan hệ của con người đối với thần linh. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức. Đó là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [14. tr.9] Từ những quan điểm trên, cho thấy tôn giáo là nhu cầu chính đáng của một bộ phận nhân dân, là điều kiện thiết yếu, không thể thiếu của một bộ 8
  18. phận nhân dân trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người và tiến bộ xã hội. Lịch sử tồn tại và phát triển của tôn giáo, gắn liền với quá trình dựng nước, giữ nước của các dân tộc. 1.1.2. Hoạt động tôn giáo, hội đoàn tôn giáo 1.1.2.1. Hoạt động tôn giáo Hoạt động tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo xác định: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo” [Khoản 11. Điều 2]. Việc rao giảng, thuyết giảng, truyền bá giáo lý, giáo luật, giới luật (còn gọi là truyền đạo) là một hình thức quan trọng trong việc truyền đạo của tổ chức tôn giáo, nhằm củng cố, phát triển niềm tin, tuyên truyền phổ biến những điều căn bản, cốt lõi để tín đồ sinh hoạt tôn giáo noi theo. Đối với những người chưa phải là tín đồ tôn giáo việc truyền bá sinh hoạt tôn giáo là cơ sở để họ tiếp cận, tìm hiểu, qua đó để những nhà truyền đạo thâu nạp thêm tín đồ, phát triển đạo. Truyền bá, thực hành giáo luật, giới luật, lễ nghi (còn gọi là hành đạo) là hoạt động của chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ tôn giáo nhằm thể hiện sự tuân thủ giáo luật, giới luật, nghi lễ tôn giáo nhằm thỏa mãn đức tin tôn giáo của cá nhân tín đồ hay cộng đồng tín đồ tôn giáo. Thực hiện các nghi thức, nghi lễ, tôn giáo hay hoạt động truyền đạo là trách nhiệm của các chức sắc, tín đồ tôn giáo, hoạt động này diễn ra bình thường và trong phạm vi cơ sở tôn giáo. Hoạt động của quản lý, tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định của giáo luật, giới luật, thực hiện hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo; đảm bảo sự phân định, duy trì trật tự, hoạt động của tổ chức tôn giáo. Trong các hoạt động trên, các chức sắc, chức việc, nhà truyền giáo thường phối, kết hợp việc truyền đạo, hành đạo với nhau. Do vậy, việc phân định ranh giới giữa truyền đạo và hành đạo chỉ là tương đối. Bên cạnh đó một 9
  19. số chức sắc tiến bộ trong một số tôn giáo đã lồng ghép một số chính sách ích nước, lợi dân trong lúc thuyết giảng, phổ biến giáo luật với tín đồ, bồi đắp thêm niềm tin tưởng vai trò QLNN với tôn giáo và tinh thần yêu nước, thương nòi. 1.1.2.2. Hội, Hội đoàn tôn giáo Quan niệm về hội ở Việt Nam hiện nay Trong tiếng Việt, theo cách hiểu thông thường, danh từ “hội” có hai nghĩa gần nhau dùng để chỉ: “1) cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo người tham dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt; 2) tổ chức quần chúng rộng rãi của những người cùng chung một nghề nghiệp hoặc có chung một hoạt đồng. Chữ “hội” có thể hiểu đơn giản là tụ họp lại, gặp nhau” 1, tr.22-23. Theo Từ điển hành chính của ông Tô Tử Hạ lại cho rằng: “Hội là tổ chức tự nguyện của các công dân, tổ chức cùng ngành nghề, cùng giới, cùng sở thích… tập hợp lại nhằm đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của hội viên, không vì mục đích vụ lợi” 41, tr.24. Ngoài ra, điểm qua một số sách và các bài viết liên quan của các tác giả Việt Nam cũng có đưa ra các khái niệm về hội như sau: - Sách “Pháp luật về quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình trên thế giới và của Việt Nam” đề xuất định nghĩa như sau: “Hội là tổ chức liên kết tự nguyện của nhân dân với sự tham gia chính thức của ít nhất 2 cá nhân hoặc tổ chức, thường xuyên đóng góp kiến thức và sinh hoạt, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, không vì mục đích lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” 1, tr.139. - Tác giả Nguyễn Đăng Dung trong bài viết “Mối quan hệ giữa xã hội dân sự và hội và dự thảo Luật hội ở Việt Nam” lại hiểu khái niệm Hội theo 10
  20. nghĩa “là sự thỏa thuận, liên kết, tập hợp, quy tụ của nhiều người với nhau thành nhóm để hướng đến các mục đích, lợi ích hay sự quan tâm chung” 23, tr.32. Trong các văn bản pháp luật về hội, nước ta cũng đưa ra những định nghĩa cụ thể và rõ ràng, phù hợp với tình hình phát triển của các hội ngay từ khi ban hành các văn bản đầu tiên. Trong Sắc luật 038-TT/SLU ngày 22/12/1972 sửa đổi Dụ số 10 ngày 06/8/1950 quy định thể lệ lập hội (ban hành dưới chế độ Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại), tại điều thứ nhất đã đưa ra một định nghĩa: “Hội là giao ước của nhiều người thỏa thuận góp kiến thức hay hoạt động liên tục để theo đuổi mục đích thuộc các lãnh vực tôn giáo, tế tự, từ thiện, văn hóa, giáo dục, xã hội, khoa học, mỹ thuật, giải trí, đồng nghiệp tương tế, ái hữu, thanh niên và thể dục, thể thao không có tính cách chính trị, thương mại hoặc phân chia lợi tức”[1, tr.109. Sắc lệnh số 52/SL ngày 22 tháng 4 năm 1946 của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã đề cập đến khái niệm “hội” tại Điều 1 như sau: “Hội là một đoàn thể có tính cách vĩnh cửu gồm hai hoặc nhiều người giao ước hiệp lực mà hành động để đạt mục đích chung; mục đích ấy không phải để chia lợi tức” 1, tr.115. Và theo quy định hiện hành của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội thì hội được định nghĩa là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 11, tr.1 Như vậy, có thể thấy khái niệm hội của Việt Nam được trình bày cụ thể hơn, diễn đạt chi tiết hơn về đặc trưng của các hội, trong khi khái niệm của quốc tế thường diễn đạt theo cách khái quát hơn. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác như sau: 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2