intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là thông qua việc phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, từ đó xây dựng phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------------- ---------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------------- ---------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Đức Chính HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là xác thực và có nguồn gốc rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Trịnh Thị Hà i
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: - Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Cô giáo chủ nhiệm lớp HC21B7, các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. - PGS.TS. Phạm Đức Chính, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn; - Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hà Nội, Trung tâm Y tế Quận Hà Đông, UBND Quận Hà Đông tạo điều kiện việc cung cấp số liệu để hoàn thành Luận văn; - Bạn bè lớp HC21B7 và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trịnh Thị Hà ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ...................................................................vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM........................................................................................... 10 1.1. Tổng quan về thực phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm ................................ 10 1.1.1. Khái niệm thực phẩm ........................................................................................ 10 1.1.2. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm ............................................................... 14 1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. .......... 19 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ............................................................................. 19 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ................................. 24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ............................... 30 1.2.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ............................... 34 1.2.5. Hình thức, phương pháp quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ....... 35 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm...... 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................................. 42 2.1.Khái quát về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 42 2.1.1.Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội ................................................................ 42 2.1.2. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................................... 46 2.1.3.Tình hình về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông................. 53 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông ...................................................................................... 54 iii
  6. 2.2.1. Khái quát hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông .......................................................................................... 54 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông ...................................................................................................................... 58 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông ............................................................................................................ 79 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 79 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................... 80 2.3.3 Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................... 81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................. 85 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ....................... 85 3.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ........................... 86 3.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm theo hướng xây dựng một hệ thống quản lý chính quy, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại ............... 87 3.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với việc đẩy mạnh xã hội hóa các tổ chức thực hiện dịch vụ về chất lượng an toàn thực phẩm, thu hút sự tham gia rộng rãi của cả xã hội vào công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ............................................................................................................ 89 3.2. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh vệ sinh thực phẩm của quận Hà Đông ............................................................ 90 3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông trong giai đoạn hiện nay ................................. 98 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ............................................................................................................ 98 3.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm . 102 3.3.3.Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý chất lượng hàng hóa thực phẩm ........................................................................................ 105 iv
  7. 3.3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển hàng hóa theo hướng nhanh chóng hình thành các mô hình về chuỗi thực phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường quốc tế......................................................................................... 108 3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm. ................................................. 109 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 114 v
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng công chức tại quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017 ..................... 50 Bảng 2.2.Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức hiện đang công tác tại UBND quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017: .......................................................................... 51 Bảng 2.3. Cơ cấu giới tính công chức quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017 .............. 51 Bảng 2.4. Số liệu thể hiện trình độ chính trị của công chức quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................................... 52 Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017 .................................................................................................................... 53 Bảng 2.6. Số lượng các văn bản về ATVSTP được ban hành từ năm 2014 - 2017 .... 60 Bảng 2.7. Số lượng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đã được cấp ........... 70 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số lượng CBCC, người lao động của quận Hà Đông giai đoạn 2015-2017 .................................................................................................... 50 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Logic của quá trình quản lý .......................................................................... 20 Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông ...................................................................................................................... 57 vi
  9. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BVTV Bảo vệ thực vật GAP Thực hành nông nghiệp tốt GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GMP Thực hành sản xuất tốt GHP Thực hành vệ sinh tốt (Good Hygiene Practice) GLP Thực hành tốt phòng thí nghiệm (Good laboratory Practice) GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Point) HĐND Hội đồng nhân dân NĐTP Ngộ độc thực phẩm NGO Tổ chức phi chính phủ (none-governmental organization) ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) QCVN Quy chuẩn kĩ thuật QPPL Quy phạm pháp luật QLNN Quản lý nhà nước TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật TCVN Tiêu chuẩn kĩ thuật UBND Uỷ ban nhân dân VBHC Văn bản hành chính VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VIETGAP Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm XHCN Xã hội chủ nghĩa vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An toàn vệ sinh thực phẩm luôn là mối quan tâm của toàn xã hội và trong bối cảnh hiện nay, an toàn vệ sinh thực phẩm đã trở thành vấn đề được quan tâm đặc biệt. Toàn xã hội dấy lên nỗi lo lắng và hoang mang trước vấn đề thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc… Câu nói “Chưa bao giờ con đường từ dạ dày đến nghĩa địa lại nhanh và dễ dàng như bây giờ” của Đại biểu Quốc hội Trần Trọng Vinh (Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng) được cho là một trong những tiếng chuông cảnh báo về cuộc sống đầy rủi ro của người dân liên quan trực tiếp đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm khi tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hướng tăng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng… Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn đối với việc cải thiện sức khỏe con người và chất lượng cuộc sống cũng như về lâu dài, đối với phát triển giống nòi. Được sử dụng thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người. ATVSTP không chỉ ảnh hướng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo ATVSTP sẽ tăng cường nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và mở rộng quan hệ quốc tế. Thời gian gần đây, trên các phương tiện truyền thông đại chúng tràn ngập các bài viết về an toàn thực phẩm, thực trạng thực phẩm bẩn hiện nay: thịt có chất tạo nạc, thủy sản có kháng sinh vượt ngưỡng, cá được ủ ướp phân urê, rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép, trái cây "tắm" trong hóa chất độc hại… Người tiêu dùng bị khủng hoảng niềm tin khi liên tiếp tiếp nhận thông tin về những lần cơ quan chức năng phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bẩn, thực phẩm ngâm tẩm hóa chất, thực phẩm nhập lậu. 1
  11. Số liệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cho thấy, trong 5 năm qua, mỗi năm Việt Nam chi khoảng nửa tỷ USD để nhập khẩu về khoảng 100 nghìn tấn thuốc bảo vệ thực vật với 4.100 loại thương phẩm khác nhau thuộc 1.643 hoạt chất hóa học để sản xuất thuốc trừ sâu hóa học. Cùng với đó, nhiều loại hóa chất cấm vẫn được nhập lậu như Phospho hữu cơ, Clo hữu cơ, Wofatox, Monitos, Kelthane… là một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay. Theo thống kê của Bộ Y tế, trong 6 tháng đầu năm 2017, cả nước 81.115 cơ sở vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong đó, có 7.546 cơ sở đã bị xử lý, 299 cơ sở bị đình chỉ hoạt động; 303 loại thực phẩm bị đình chỉ lưu hành; 659 cơ sở có nhãn phải khắc phục; 3.749 cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm với 4.175 loại thực phẩm bị tiêu hủy do không đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Cũng theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong 6 tháng đầu năm 2017, toàn quốc ghi nhận 73 vụ ngộ độc thực phẩm làm 1.592 người mắc, 1.483 người đi viện và 16 trường hợp tử vong. Như vậy, có thể thấy thực trạng thực phẩm bẩn hiện nay đã tới mức báo động đỏ. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp mà còn đe dọa sức khỏe của cộng đồng. Trước thực trạng đó, mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. Trong đó đề cập đến việc đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để người tiêu dùng tự bảo vệ mình; ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm nguy hại từ bên ngoài vào nước ta, làm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân; tăng cường, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát ATVSTP nhất là ở cấp huyện, xã; xử lý nghiêm khắc những đối tượng vi phạm, có như vậy mới sàng lọc, giúp những cơ sở thực sự có chất lượng tồn tại và phát triển, những cơ sở thiếu ý thức, điều kiện cần thiết buộc phải dừng hoạt động. Về phía người tiêu dùng, cần quan tâm nhiều hơn đến chất lượng hàng hóa, đặc biệt chất lượng thực 2
  12. phẩm; chặt chẽ và thận trọng trong lựa chọn sản phẩm, chỉ mua sản phẩm rõ nguồn gốc; kịp thời phát hiện, cung cấp thông tin, lên án, tẩy chay những cơ sở sản xuất, kinh doanh không bảo đảm ATVSTP, tạo sức ép đến nhà sản xuất, kinh doanh cũng như nhà quản lý nhằm đảm bảo ATVSTP cho cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để công nghiệp sản xuất sạch phát triển; trong đó, chú trọng phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất thịt sạch, rau sạch, phụ gia thực phẩm...bảo đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn được các cơ quan chức năng đánh giá, chứng nhận. Qua các năm triển khai chương trình Mục tiêu quốc gia ATVSTP, công tác bảo đảm ATVSTP đã đạt được nhiều tiến bộ như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ATVSTP được bổ sung hoàn thiện hơn; nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật về vấn đề ATVSTP được ban hành và thực thi; công tác phối hợp liên ngành được tăng cường và ngày càng có hiệu quả, nhất là trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATVSTP đã góp phần ngăn chặn nhiều sai phạm trong sản xuất và kinh doanh thực phẩm; công tác kiểm nghiệm ATVSTP đã được tăng cường cả về trang thiết bị, con người và năng lực kiểm nghiệm, từng bước được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng được được công tác quản lý về ATVSTP; công tác giáo dục truyền thông được đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thách thức trong công tác đảm bảo ATVSTP ở nước ta còn rất lớn. Quản lý nhà nước về ATVSTP còn chưa đủ mạnh thậm chí còn thiếu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác này. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn yếu chưa đáp ứng được hết yêu cầu của thực tiễn. Quan niệm về ATVSTP của các nhóm đối tượng còn rất hạn chế; Việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSTP còn mang tính hình thức nên hiệu quả triển khai công tác bảo đảm ATVSTP chưa cao, nhất là ở tuyến cơ sở khi chính quyền địa phương chưa thực sự làm hết các 3
  13. nhiệm vụ được giao theo quy định. Ngoài ra do trình độ nền kinh tế nước ta và các đặc điểm văn hóa, xã hội, tập quán, lịch sử mà dẫn đến thực trạng quy mô trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm chủ yếu là nhỏ lẻ, cá thể, quy mô hộ gia đình, thủ công, lạc hậu trong khi nhận thức của đại bộ phận người dân còn thiếu kiến thức về ATVSTP. Từ thực trạng nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu trong nước QLNN về ATVSTP được nhiều nhà nghiên cứu, đề cập. Các đề tài trước, những công trình nghiên cứu trước đề cập đến những góc độ khoa học khác nhau như : Tài liệu chuyên khảo: “Thanh tra an toàn thực phẩm” chủ biên: Trần Quang Trung, Cục An toàn thực phẩm, Hà Nội, năm 2014. Tài liệu đã đưa ra các nội dung như: Nội dung cơ bản về thanh tra; thanh tra ATTP về công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định ATTP; thanh tra ATTP về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; thanh tra ATTP về quảng cáo thực phẩm; thanh tra ATTP về điều kiện ATTP; thanh tra ATTP về thực phẩm nhập khẩu; xử lý vi phạm hành chính về ATTP… Tuy nhiên, các nội dung tài liệu đưa ra chỉ xoay quanh nội dung hoạt động thanh tra về ATTP. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa kiến thức liên quan tới QLNN về ATTP, chỉ ra chủ thể, khách thể, nội dung của hoạt động QLNN về ATTP; đánh giá thực trạng QLNN về ATTP ở Việt Nam; đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về ATTP ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung vào QLNN về ATTP ở cấp trung ương. 4
  14. Tác giả Vũ Sỹ Thành nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về ATTP từ thực tiễn Thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu đã nêu lên được thực trạng về tình hình quản lý ATTP trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu tại một Thành phố lớn, tập trung nhiều các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nên tác giả cũng đã có những 3 giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng và có ý nghĩa trong thực tiễn QLNN về ATTP tại Thành phố Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước. Tác giả Trần Thị Khúc nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh”. Qua nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn năm 2011-2013) và những hạn chế trong quản lý VSATTP như chồng chéo quản lý; nguồn lực con người, cơ sở vật chất có hạn; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan. Tài liệu chuyên khảo: “Truyền thông an toàn thực phẩm tại cộng đồng” chủ biên: Lê Văn Bào, Hoàng Hải, Học viện Quân y, Hà Nội, 2013. Tài liệu đã đề cập tới những nội dung như: Quan điểm, chiến lược về ATTP của Đảng và Nhà nước Việt Nam; tầm quan trọng của công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng; những kiến thức cơ bản về ATTP phục vụ công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng… Tuy nhiên, những nội dung tài liệu đề cập chỉ xoay quanh nội dung truyền thông cộng đồng về ATTP. Đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng nông sản ở Việt Nam”, tác giả: Đào Thế Anh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2010. Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản; khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia khác về sự hình thành và triển khai thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản; đánh giá thực trạng VSATTP đối với nông sản, những bất cập và vấn đề đặt ra đối với thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên phương diện quản lý, có thể nhận thấy ý nghĩa của đề tài đối với thực tiễn QLNN về VSATTP nông sản. Tuy nhiên, QLNN về VSATTP đối với nông sản chỉ là một trong những nội dung của QLNN về ATTP, còn nhiều nội 5
  15. dung khác trong QLNN về ATTP mà đề tài chưa đề cập tới như: Thực phẩm bao gói sẵn, thực phẩm chức năng, dịch vụ ăn uống… Chuyên đề: “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam giai đoạn từ 2002- 2010”, tác giả: Lâm Quốc Hùng, Cục ATTP- Bộ Y tế, năm 2011. Chuyên đề đã thống kê, phân tích những đặc điểm tiêu biểu của NĐTP ở Việt Nam từ năm 2002- 2010. Trên cơ sở đó, đưa ra dự đoán về xu hướng NĐTP và đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu NĐTP ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, chuyên đề chỉ đề cập riêng về NĐTP và chỉ có giá trị đối với thực tiễn hoạt động kiểm soát NĐTP ở Việt Nam mà chưa đề cập tới nhiều nội dung khác về QLNN về ATTP. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về VSATTP, QLNN về VSATTP, phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế tồn tại đối với QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn chỉ có giá trị tham khảo, chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP của tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, tác giả: Trương Thị Thúy Thu, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2003. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP ở Việt Nam dưới góc độ cải cách hành chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng VSATTP ở Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa nhất định đối với lý luận và thực tiễn của QLNN về ATTP cấp trung ương ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP đối với từng địa phương cụ thể, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc. Tác giả Ngô Thị Xuân nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình”. Bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng 6
  16. QLNN về VSATTP (tập trung năm 2012 đến 2014), đã làm rõ nội dung QLNN về VSATTP; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về VSATTP trên địa bàn Huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là thông qua việc phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, từ đó xây dựng phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội . - Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Thời gian: Từ năm 2015 đến hết năm 2017. - Không gian: Trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội . 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 5.1. Phương pháp luận: 7
  17. Tác giả sử dụng phép biện chứng với các vấn đề cụ thể, khách quan toàn diện lịch sử. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về nhà nước, pháp luật về QLNN, quản lý công và quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, và kết hợp đồng thời nhiều phương pháp để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học làm sáng tỏ vấn đề, sự cần thiết khách quan trong quản lý nhà nước làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng việc kết hợp này. Phương pháp này được sử dụng nhiều ở các chương 1 và 2. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay, để từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp chương 3. - Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài. - Phương pháp so sánh: Tùy vào những mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, nhằm tìm ra những sự khác biệt, qua đó tìm kiếm các nội dung và hình thức phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá cũng như phân tích những nội dung lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trên quan điểm kết hợp những yếu tố tích cực và ưu điểm vượt trội trong thực tiễn quản lý nhà nước. 6.2. Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn 8
  18. - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về ATVSTP. - Phân tích và làm rõ thực trạng QLNN về ATVSTP trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội (giai đoạn 2015- 2017). - Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả QLNN về ATVSTP trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 9
  19. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 1.1. Tổng quan về thực phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm Đảng, Nhà nước hết sức coi trọng công tác bảo đảm ATVSTP: Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề ATVSTP trong tình hình mới; Quốc hội đã thông qua Luật An toàn thực phẩm vào ngày 17/6/2010; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Để có cơ sở cho việc nghiên cứu quản lý nhà nước về ATVSTP, cần phải hiểu thực phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm là gì. 1.1.1. Khái niệm thực phẩm Từ khi con người bắt đầu xuất hiện trên trái đất đã cần đến thực phẩm để duy trì sự sống. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau lại có những loại thực phẩm đặc trưng của mình. Tuy nhiên nhìn chung thực phẩm hay còn gọi theo cách thông thường là thức ăn là bất kỳ thứ gì mà con người có thể ăn uống được. Thực phẩm bao gồm 3 nhóm chính là chất đạm, chất béo, và tinh bột. Trước đây, nguồn thực phẩm chủ yếu là do con người săn bắt, hái lượm được. Khi con người biết trồng trọt, chăn nuôi thì nhiều loại thực phẩm khác nhau đã ra đời để thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ngày càng lớn. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển thì những thực phẩm tiện lợi hơn như thực phẩm ăn liền, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chức năng được sử dụng rộng rãi bởi chúng rất tiện ích, nhanh gọn và dễ sử dụng. Vậy thực phẩm là gì? Có bao nhiêu loại thực phẩm? 10
  20. Không có một khái niệm chính thống nào để trả lời cho câu hỏi thực phẩm là gì, bởi ở mỗi một quốc gia khác nhau, mỗi một nền văn hóa, phong tục tập quán khác nhau lại đưa ra một khái niệm về thực phẩm. Tùy vào quan niệm và tôn giáo của mỗi nước mà có những thứ được coi là loại thực phẩm đem lại những dưỡng chất tuyệt vời cho cơ thể nhưng có những nước khác lại không coi đó là thực phẩm. Ví dụ như ở nhiều nước phương Tây họ không ăn thịt chó và cũng không coi chó là loài động vật nuôi để lấy thịt. Tuy nhiên ở một số nước phương Đông, trong đó có Việt Nam thì từ lâu thịt chó lại là một món ăn rất được yêu thích, giàu đạm và protein. Cách phân loại thực phẩm cũng như khái niệm của nó hết sức đa dạng và không có tiêu chuẩn nào để đánh giá. Nhiều nơi phân loại thực phẩm theo nguồn gốc của chúng như thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật lại được chia thành trên cạn, dưới nước và trên trời. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thì được chia thành rau, củ, quả, hạt, gia vị. Nhiều nơi lại phân loại theo mức độ quan trọng của chúng trong các bữa ăn hàng ngày như thực phẩm chính, thực phẩm phụ. Thức ăn chính chủ yếu là tinh bột như lúa, ngô, sắn, bột mỳ, khoai tây…Thức ăn phụ là các loại trái cây, bánh kẹo, nước ngọt,… Ngoài ra còn có cách phân loại là thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến sẵn, hay chia theo thực phẩm chay và thực phẩm mặn… Có rất nhiều cách phân loại thực phẩm nhưng dù là cách phân loại nào đi nữa thì thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày đều có chung một nguồn gốc và mục đích đó là duy trì sự sống cho con người. Xã hội hiện đại cho ra đời những loại thực phẩm tiện ích và dễ sử dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng dinh dưỡng như thực phẩm ăn liền, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chức năng. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1