Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường, GPMB; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với bồi thường, GPMB và đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …….../……… ….../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THANH TOÀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../……… ….../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THANH TOÀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. BÙI THỊ HẢI ĐẮK LẮK, NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar với sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Hải. Nội dung thông tin số liệu trong luận văn là trung thực. Tài liệu tham khảo được sử dụng là những tài liệu đã được công bố. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2020 Người cam đoan Huỳnh Thanh Toàn
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình khóa học thạc sĩ Quản lý công, niên khóa 2017 – 2019, tại Học viện hành chính Quốc gia phân viện khu vực Tây Nguyên, bản thân nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đã động viên, giảng dạy và đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Bùi Thị Hải, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý Sau đại học, lãnh đạo UBND huyện Cư M’gar, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng trong việc đầu tư về thời gian và công sức nhưng tôi hiểu rằng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong quý thầy cô giáo và các bạn đọc góp ý hoàn thiện. Tác giả luận văn Huỳnh Thanh Toàn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ......................................................................... 6 1.1. Khái niệm của bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng .............................. 6 1.1.1. Bồi thường ............................................................................................... 6 1.1.2. Giải phóng mặt bằng............................................................................... 8 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng ................... 9 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng.......................................................................................... 9 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng .... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng ............................................................................................. 36 1.3.1. Hệ thống pháp luật ................................................................................ 37 1.3.2. Sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống Chính trị. ...................................... 38 1.3.3. Đảm bảo cân bằng lợi ích trong hoạt động bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................. 39 1.3.4. Tổ chức bộ máy; năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước ........................................................................ 40 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 41 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................................... 42 2.1. Khái quát về tình hình bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 42 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk . 42 2.1.2. Tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 cho đến nay .............................................. 46 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng và giải phong mặt bằng trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 55 2.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
- bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ................................................................ 55 2.2.2. Quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 57 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 65 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 66 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................ 71 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk ............................ 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk ............................ 74 3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk...................................................... 74 3.2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................................... 75 3.2.3. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất………………………………………………………………………………….76 3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................................................... 78 3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..... 80 3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện ......................................................................................................................... 81 3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư ............................................................................... 87 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư ................................................................. 89 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - HĐND: Hội đồng nhân dân - UBND: Ủy ban nhân dân - GPMB: Giải phóng mặt bằng - BT, HT&TĐC: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - QSDĐ: Quyền sử dụng đất - XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Cư M’gar năm 2019 44 Tổng hợp Bồi thường và giải phóng mặt bằng Bảng 2.2 48 giai đoạn 2015 – 2019 Tổng hợp tình hình Bồi thường và giải phóng Bảng 2.3 mặt bằng Dự án Hạ tầng kỹ thuât khu dân cư tổ 50 dân phố 8, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar Tình hình phê duyệt phương án Dự án Hạ tầng Bảng 2.4 kỹ thuât khu dân cư tổ dân phố 8, thị trấn Quảng 51 Phú, huyện Cư M’gar Tổng hợp tình hình bồi thường, Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh Bảng 2.5 52 tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua huyện Cư M’gar) Tình hình phê duyệt phương án Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh Bảng 2.6 52 tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua huyện Cư M’gar) Tổng hợp tình hình bồi thường, Dự án TBA 110 Bảng 2.7 54 kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn huyệnhình Tình Cư M’gar phê duyệt phương án Dự án TBA 110 Bảng 2.8 54 kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn huyện Cơ cấuCư M’gar. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Cư Sơ đồ: 2.1 55 M’gar Cơ cấu tổ chức Hội đồng thẩm định phương 56 Sơ đồ 2.2 huyện Cư M’gar
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề phức tạp, mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Cư M’gar đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đại bộ phận nhân dân trong khu vực thu hồi đất đồng tình, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, một số người còn vì lợi ích chung đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh tiến độ GPMB. Tuy nhiên công tác GPMB của huyện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thậm chí có lúc, có nơi xảy ra vụ việc phức tạp, kéo dài làm chậm tiến độ của dự án, gây tổn hại về kinh tế và ảnh hưởng trật tự trị an xã hội. Tuy nhiên, GPMB thường diễn ra chậm, không thể đáp ứng yêu cầu của địa phương, chủ đầu tư và đơn vị thi công. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm, kéo dài trong đó nổi bật là nguyên nhân thuộc về các yếu tổ quản lý nhà nước: Sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn thực hiện GPMB của các cấp các ngành; Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân một số nơi chưa hợp lý; Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BT, HT&TĐC chậm và chưa hiệu quả; Sự can thiệp của các ban ngành, đoàn thể chưa kịp thời; Sự phối hợp thực hiện giữa đơn vị được giao nhiệm vụ GPMB với các phòng, ban, đơn vị liên quan; Cán bộ thực hiện GPMB có trình độ 1
- chuyên môn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc có tính chất nhạy cảm… Xuất phát từ thực trạng đó, cùng với những kinh nghiệm nhất định từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn Thạc sỹ với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra giải pháp hữu hiệu cho công tác GPMB trên địa bàn huyện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Mặc dù có nhiều đề tài đã hệ thống hoá lý luận và thực tiễn đối với công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu trực diện đến quản lý nhà nước đối với bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công. Một số công trình bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đăk Lăk: Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua huyện Cư M’gar); Dự án TBA 110 kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn huyện Cư M’gar; Dự án Hạ tầng kỹ thuât khu dân cư tổ dân phố 8, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường, GPMB; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với bồi thường, GPMB và đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2
- Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm: Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở cấp huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Là tình hình bồi thường và GPMB các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về bồi thường và GPMB nói riêng. 3
- Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cụ thể là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: + Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng và nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng. + Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về Bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. - Ý nghĩa thực tiễn: + Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất được hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương. + Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: 4
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 5
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Khái niệm của bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng 1.1.1. Bồi thường Thuật ngữ “bồi thường” đã quen thuộc trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” được hiểu là khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Bồi thường thu hồi đất cũng có thể được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Theo Từ điển Luật học: bồi thường là bù đắp những thiệt hại về vật chất, tinh thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện chậm, thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hoặc do vi phạm pháp luật [25]. Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bồi thường” được định nghĩa: là đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm[26]. Như vậy “bồi thường” là sự đền trả lại những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại gây ra cho người sử dụng đất rất lớn, họ có thể mất đất sản xuất, mất nơi kinh doanh, mất chỗ ở… làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Để bù đắp những thiệt hại của người sử dụng đất phải gánh chịu, Nhà nước đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. 6
- Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [16]. Với khái niệm này, có thể hiểu việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bản sau: Một là, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra; Hai là, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Ba là, bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) và bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra; Bốn là, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối hoa màu trên đất. Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 2003 và mang ý nghĩa nhân văn hơn; theo đó ngoài việc Nhà nước phải bồi thường về đất, tài sản trên đất Nhà nước còn phải tính đến những thiệt hại vô hình khác khi tiến hành thu hồi đất. Do đó, Nhà nước phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp được một cách đầy đủ những thiệt hại do thu hồi đất gây ra. Việc bồi thường, hỗ trợ phải được bảo đảm thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc 7
- phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (tức các chủ đầu tư) phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất theo những quy định của pháp luật đất đai. 1.1.2. Giải phóng mặt bằng Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng: - Khái niệm nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai(Khoản 11 điều 13 LĐĐ 2013). - Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Theo khoản 6 điều 4 LĐĐ 2013). - Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Khoản 7, Điều 4, LĐĐ 2003). Hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013). - Khái niệm tái định cư: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở (LLĐ 2003). Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Theo quy định của pháp luật thì khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo 8
- đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, giúp họ sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất kinh doanh. - Khái niệm giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng 1.2.1.1. Khái niệm Từ nội hàm của các khái niệm trên đây và từ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn có thể hiểu một cách khái quát: quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt hại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật, giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đặc biệt nó càng trở nên phức tạp và khó khăn khi giá trị đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình đô thị hóa, Bồi thường và giải phóng mặt bằng có một số đặc điểm sau: - Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng: 9
- Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mọi người dân; đối với khu vực nông thôn, đất đai ngoài mục đích để ở còn là tư liệu sản xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, dễ trở thành các “điểm nóng”, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. - Tính phức tạp của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng: Về nguyên tắc, giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể, được xác định theo quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường. Song việc thu thập thông tin để tính đúng giá đất trên thị trường là không hề đơn giản. Mặt khác, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), người chuyển nhượng thường khai giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số thuế thu nhập phải đóng, nên giá này càng không thể là căn cứ tính bồi thường. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo từng dự án trên những địa bàn khác nhau và cùng với đó đối tượng bị thu hồi đất cũng khác nhau. Trong từng dự án, loại đất thu hồi cũng không hoàn toàn giống nhau. Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan Nhà nước phải tính toán áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thích phù hợp. Mặc khác, tình trạng người dân sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng các công trình trái phép cũng diễn ra thường xuyên, cơ quan quản lý nhà 10
- nước chưa kịp thời xử lý, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định của Nhà nước đối với những trường hợp này gặp nhiều trở ngại. Cùng với đó, giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các dự án chưa sát với giá thị trường, còn nhiều bất cập, dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho công trình là khá phổ biến. Ngoài ra, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư song không được triển khai (dự án treo) vẫn còn khả phố biến. Trong khi Nhà nước vẫn chưa có những chế tài đủ sức “răn đe” đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí đất đai; gây khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi thường giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực ... - Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng: Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thường kéo dài, không ít dự án kéo dài hàng chục năm gây khó khăn trong ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân có nhà ở trong khu vực quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Trong khi đó, các quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, chính sách bồi thường sau có lợi hơn trước, nên nếu thực hiện không tốt sẽ tạo ra sự không bình đẳng giữa các đối tượng bị thu hồi đất, làm phát sinh mâu thuẫn, kiện cáo. Bên cạnh đó, việc thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo phong trào phát triển các khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu quả; hoặc phát triển công nghiệp, dịch vụ bằng mọi giá mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với cuộc sống của người dân. Về lý luận và thực tiễn, sự phát triển nào suy cho đến cùng cũng chỉ vì con người. Trong thu hồi đất, con người này trước hết phải là những đối tượng người dân chịu tác động trực tiếp và đầu tiên của công cuộc này, đó là các hộ dân bị mất đất phải di dời chỗ ở. Do vậy công tác bồi thường, giải 11
- phóng mặt bằng phải tạo ra sự công bằng xã hội và đảm bảo cuộc sống của các đối tượng trên phải tốt hơn trước khi Nhà nước thu hồi đất. 1.2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với bồi thường và giải phóng mặt bằng. - Vai trò đối với phát triển kinh tế - xã hội: Nhà nước xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp, là bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ quan trọng nhất để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích giai cấp. Trong quá trình tồn tại, Nhà nước có vai trò đảm bảo sự phát triển vĩ mô. Trong đó, kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng. Yếu tố cần thiết để phục vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội là phải có “đất sạch”. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất. - Vai trò của quản lý nhà nước trong việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn