intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

58
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là hệ thống hóa cơ sở khoa học về vấn đề quản lý nhà nước về đấu thầu MSHH trong KVC. Phân tích tình hình quản lý nhà nước về đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn để chỉ ra những kết quả đã đạt được và những bất cập còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................. ....../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MA THỊ QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................. ....../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MA THỊ QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG 11 1.1. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 11 1.1.1. Đấu thầu 11 1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 18 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 21 1.2.1. Khái niệm 21 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 22 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 24 1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 25 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 27 1.2.6. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 33 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công của một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với tỉnh Bắc Kạn 36 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên 36 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh 40 1.3.3. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 43 1.3.4. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La 45 1.3.5. Bài học rút ra đối với tỉnh Bắc Kạn 47
  5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN 51 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn có ảnh hƣởng đến hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 51 2.2. Thực trạng đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 54 2.2.1. Quy mô các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 54 2.2.2. Hình thức đấu thầu của các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 58 2.2.3. Đấu thầu của các gói thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công theo nguồn vốn 59 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 61 2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 61 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 67 2.3.2. Thực trạng thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 68 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm trong công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 74 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 76 2.4.1. Kết quả 76 2.4.2. Hạn chế 81
  6. Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN 91 3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm háng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 91 3.1.1. Quan điểm 91 3.1.2. Định hƣớng 93 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn 95 3.2.1. Các giải pháp về cơ sở pháp lý 96 3.2.2. Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 98 3.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng 102 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 104 3.3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về đấu thầu 109 KẾT LUẬN 113 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tình hình chi NSNN ở Bắc Kạn giai đoạn 2014- 2017 52 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu MSHH KVC tại Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018 55 Bảng 2.3. Tổng giá trúng thầu trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa so với tổng chi ngân sách giai đoạn 2014-2018 56 Bảng 2.4. Tổng giá trị đấu thầu mua sắm hàng hóa công tại Bắc Kạn theo nguồn vốn (2014-2018) 60 Bảng 2.5. Ƣu điểm của đấu thầu qua mạng 72 Danh mục hình Hình 2.1. Quy mô chi ngân sách tại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2014 - 2017 53 Hình 2.2. Quy mô số gói thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018 55 Hình 2.3. Tổng giá trị tiết kiệm trong đấu thầu MSHH KVC tại Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018 57 Hình 2.4. Tỷ lệ tiết kiệm phân theo hình thức đấu thầu năm 2018 59 Hình 2.5. Tỷ trọng đấu thầu mua sắm hàng hóa khu vực công tại Bắc Kạn theo nguồn vốn giai đoạn 2014-2018 60 Hình 2.6. Mô hình tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn 67 Hình 2.7. Quy trình đấu thầu mua sắm hàng hóa tại tỉnh Bắc Kạn 70 Hình 3.1. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn 102
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việt Nam là một nƣớc đang phát triển nên nhu cầu mua sắm công để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn. Chỉ tính riêng ngân sách Trung ƣơng năm 2019 (dự toán), tổng chi cân đối ngân sách Trung ƣơng là 1.019.599 tỷ đồng. Trong đó chi thƣờng xuyên là 454.748 tỷ đồng, trong số này khoảng 20% đƣợc chi cho mua sắm công. Do việc mua sắm công là lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm nên để quản lý chặt chẽ, thời gian qua nhiều văn bản pháp luật đã đƣợc xây dựng trong đó có những nội dung chú trọng hoạt động mua sắm công. Đó là các luật: Luật Đấu thầu (2013); Luật Đầu tƣ (năm 2014); Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc (năm 2017); Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí (năm 2013); Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018). Sự thay đổi các quy định về pháp luật đòi hỏi sự nghiên cứu, tìm hiểu để áp dụng đúng quy định, đạt mục tiêu quản lý mà nhà nƣớc hƣớng tới. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, cùng với đó là các Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng đã hoàn tất quá trình đàm phán và ký kết nhƣ Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP), Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU... Một trong những nội dung chính của các Hiệp định mà Việt Nam tham gia là mở cửa thị trƣờng mua sắm chính phủ (mua sắm công, đấu thầu). Nhƣ vậy, hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam là vấn đề rất cần thiết, không chỉ mang lại lợi ích cho quốc gia mà còn để thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bắc Kạn là tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, đƣợc tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, giáp với bốn tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và 1
  9. Tuyên Quang. Hiện nay, Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nƣớc, nguồn thu ngân sách hàng năm của tỉnh thấp nhất trong số 63 tỉnh thành (năm 2018 là 610 tỷ) [52]. Chính vì vậy, chi ngân sách hàng năm của tỉnh chủ yếu phải dựa vào hỗ trợ từ ngân sách Trung ƣơng, đặc biệt là các khoản chi cho đầu tƣ phát triển, chi mua sắm hàng hóa khu vực công. Trong bối cảnh nhƣ vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh, cần thiết phải quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt các khoản chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, đặc biệt là trong công tác đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công nói riêng. Theo Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực hiện đấu thầu mua sắm công trong năm 2018 là 1.291.379 triệu đồng, trong đó có 10.123 triệu đồng là mua sắm hàng hóa. Trong thời gian qua, mặc dù công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC của tỉnh đã có những thay đổi theo chiều hƣớng tích cực và đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣng nhìn chung công tác này còn tồn tại nhiều hạn chế bất cập cần đƣợc khắc phục. Đó là tình trạng thông thầu, chia nhỏ gói thầu, quân xanh – quân đỏ... dẫn đến việc tham nhũng, lãng phí... điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc. Trƣớc sự thay đổi các quy định của pháp luật trong thời kỳ mới, giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạng mẽ và bối cảnh tại Bắc Kạn đã nêu ở trên, em đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn hoàn thành chƣơng trình học thạc sỹ quản lý công. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn sẽ tìm hiểu, nghiên cứu chỉ rõ bản chất của hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC, phân tích để thấy đƣợc thực trạng công tác này tại tỉnh Bắc Kan, từ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở địa phƣơng. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Kể từ khi Luật Đấu thầu có hiệu lực đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài có thể kể đến nhƣ: Nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nội dung của chế độ chi mua sắm, đánh giá thực tiễn áp dụng từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực mua sắm tài sản công ở Việt Nam”, của tác giả Trần Vũ Hải đã đề cập các nội dung cơ bản nhƣ: nội dung, đặc điểm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc, theo dõi chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động mang những đặc điểm [20]: (1) Chi ngân sách chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách cũng nhƣ phân bổ ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy định. Theo đó Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền quyết định về tổng số chi, cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi ngân sách và quyết định phân bổ ngân sách Trung ƣơng. Mọi hoạt động chi ngân sách phải dựa trên cơ sở quyết định của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; (2) Chi ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn mục tiêu nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo cho nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. (3) Chi ngân sách nhà nƣớc là hoạt động đƣợc tiến hành bởi hai chủ thể là nhóm chủ thể đại diện cho nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc và nhóm chủ thể sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Nghiên cứu còn tìm hiểu và làm rõ khái niệm chi ngân sách về mua sắm tài sản, phân loại chi ngân sách nhà nƣớc theo các tiêu chí. Nghiên cứu cũng chỉ rõ nội dung mua sắm tài sản công, thực hiện mua sắm theo các nội dung cụ thể sau: Trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tƣớng chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức 3
  11. nhà nƣớc; Trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc; Vật tƣ, công cụ dụng cụ bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên; Máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy; Mua sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may); Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác; Phƣơng tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phƣơng tiện vận chuyển khác (nếu có); Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn; Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, phƣơng tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và tài sản khác; dịch vụ thuê đƣờng truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nƣớc, điện thoại cố định và các dịch vụ khác. Nghiên cứu đề tài “Cơ chế cạnh tranh và sự thông đồng trong đấu thầu theo luật cạnh tranh” của Ths. Nguyễn Ngọc Sơn – Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2006) Đăng trên tạp chí Khoa học pháp luật số 2(33)/2006 [42]. Nghiên cứu của tác giả đã nêu bật đƣợc những nét chính, cơ bản của công tác đấu thầu, trong đó cạnh tranh và minh bạch là vai trò chính, quan trọng của đấu thầu. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập đang tồn tại trong lĩnh vực đấu thầu làm mất đi vai trò của hoạt động đấu thầu, đó là hiện tƣợng thông thầu giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu. Cũng nhƣ hàng loạt những tiêu cực khác đang tồn tại trong lĩnh vực đấu thầu làm hạn chế và mất đi vai trò vốn có của hoạt động đấu thầu. Nghiên cứu về đấu thầu quốc tế, Ths. Đặng Xuân Minh; PGS, TS. Bùi Xuân Phong đã nghiên cứu và xây dựng “Giáo trình đấu thầu quốc tế” [30]. Nghiên cứu của Ths. Đặng Xuân Minh; PGS, TS. Bùi Xuân Phong đã xây dựng cơ sở lý luận khung lý thuyết chung về các nội dung liên quan đến đấu thầu quốc tế, đây là tài liệu tham khảo hữu ích 4
  12. trong đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các nội dung làm rõ nội hàm, bản chất và các nội dung cơ bản của hoạt động đấu thầu quốc tế mà chƣa nghiên cứu sâu về hoạt động QLNN về đấu thầu nói chung, đặc biệt là đấu thầu mua sắm công. Nghiên cứu đề tài “Luật đấu thầu năm 2013- cơ sở pháp lý đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả kinh tế” của tác giả Nguyễn Minh Thảo (2013) [46], nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cập nhật mang tính thời sự về Luật đấu thầu mới 2013 có hiệu lực từ năm 2014. Tác giả đã nêu bật đƣợc những cơ sở pháp lý và những điểm đổi mới của Luật đấu thầu năm 2013 so với Luật đấu thầu năm 2005 về góc độ đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả. Đồng thời nêu bật đƣợc những điểm mang tính đột phá của Luật đấu thầu năm 2013 đối với công tác QLNN về đấu thầu. [46] Luận án tiến sĩ, Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam của tác giả Phạm Lƣơng Sơn, nghiên cứu đã nêu và luận giải về khung lý thuyết cơ bản của đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam [43]. Nghiên cứu đã hình thành khung lý thuyết và luận giải về các vấn đề cơ bản của đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập nhƣ: Phƣơng thức mua thuốc; Hình thức tổ chức đảm bảo cung ứng thuốc; hình thức thanh toán chi phí thuốc; các hình thức đấu thầu cung ứng thuốc; Đấu thầu tập trung; Đấu thầu đại diện; Đấu thầu mua sắm đơn lẻ; Đấu thầu mua thuốc trên thế giới; Nguyên tắc giám định và thanh toán thuốc bảo hiểm y tế... Tác giả Phạm Lƣơng Sơn đã nêu và phân tích, đánh giá về thực trạng công tác đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập ở Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế. Nghiên cứu đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm công theo tiêu chuẩn quốc tế” của Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ [13]. Theo Cục 5
  13. Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng giá trị thực hiện đấu thầu mua sắm công của Việt Nam trong năm 2010 lên tới 14,78 tỷ USD, trong đó có 82% là mua sắm hàng hóa, 14% là tƣ vấn và 4% là xây lắp. Đáng chú ý, có 453 gói thầu với tổng giá gói thầu là 77.863 tỷ đồng áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế. Nghiên cứu đánh giá công tác QLNN về đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam còn đạt hiệu quả chƣa cao, tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn tồn tại khá phổ biến, dẫn tới hiệu quả đầu tƣ của ngân sách chƣa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (đấu thầu qua mạng)... còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam” năm 2014 của tác giả Phạm Trung Kiên đã hệ thống hóa khung lý thuyết về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý đấu thầu trong mua sắm công, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam. Từ việc tìm hiểu về những công trình nghiên cứu trên đây, có thể thấy những công trình này đã đề đề cập, phân tích về các vấn đề lý luận và thực tiễn trong mua sắm công, chi tiêu công, quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm công. Với những cách tiếp cận khác nhau song các nghiên cứu đều đồng quan điểm đấu thầu mua sắm công là một phƣơng thức thực hiện hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ do các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc thực hiện một cách tối ƣu và hiệu quả nhất, theo quy định của nhà nƣớc. Hoạt động QLNN về đấu thầu mua sắm công là hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc thông qua đấu thầu một cách tiết kiệm, là công cụ để nhà nƣớc phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thông qua các công trình tiêu biểu trên, tác giả luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một trong những khía cạnh quan trọng đó là việc QLNN về đấu 6
  14. thầu MSHH trong KVC. Hiện nay đã có nhiều sự thay đổi trong chính sách tại Việt Nam có liên quan tới các quy định về đầu thầu MSHH trong KVC. Do vậy, luận văn cũng cập nhật, phát hiện những điểm mới, những quy định mới và nhận xét để thấy rõ bản chất của đấu thầu mua sắm trong thời điểm hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn việc QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các cơ quan QLNN về đấu thầu MSHH ở tỉnh Bắc Kạn, các Ban quản lý dự án đầu tƣ công và các Doanh nghiệp nhà nƣớc tham gia vào hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC từ năm 2014 đến hết năm 2018. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn mở rộng phạm vi thời gian đối với một số vấn đề, nhất là các vấn đề về lý luận. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ các nội dung của công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở tỉnh Bắc Kạn. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về vấn đề QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - Phân tích tình hình QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn để chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và những bất cập còn tồn tại, từ đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. 7
  15. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn xây dựng khung lý thuyết về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC, bao gồm: lý thuyết về đấu thầu và đấu thầu MSHH trong KVC; QLNN, phân tích và làm rõ những nội dung, đặc điểm, sự cần thiết, nguyên tắc đối với hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - Đánh giá thực trạng QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ 2014 đến 2018, trên cơ sở đó luận văn rút ra đƣợc những thành công, hạn chế, bất cập trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin. Đây là phƣơng pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận văn để đánh giá khách quan QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp logic. - Phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu đƣợc ban hành bởi Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại tỉnh Bắc Kạn,... - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để phân tích thực trạng công tác đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn, tổng hợp những mặt ƣu điểm, hạn chế trong đấu thầu. Sử dụng phƣơng pháp này để đƣa ra nhận xét về các số liệu trong bảng biểu. 8
  16. - Phƣơng pháp logic: sâu chuỗi các sự kiện nổi bật của lịch sử để tìm ra quy luật phát triển của hiện tƣợng, từ đó tìm ra bản chất của QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh để làm rõ các vấn đề liên quan đến QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn nghiên cứu, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC một cách có hệ thống trên cơ sở khái quát lý luận và thực tế để thấy rõ mục đích, quy trình mà pháp luật quy định. - Luận văn hệ thống những khung lý luận cơ bản, hình thành hệ thống lý luận về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu kinh nghiệm xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, dự đoán các vấn đề sắp nảy sinh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện đúng các quy định pháp luật đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Đƣa ra phƣơng hƣớng và kiến nghị những giải pháp cụ thể để hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Trên cơ sở đánh giá về thực trang công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn, đây là một tài liệu để các học viên, giáo viên, nhà nghiên cứu, nhà quản lý,... tham khảo trong quá trình nghiên cứu về đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu, chữ viết tắt, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chƣơng sau: 9
  17. Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn. 10
  18. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG 1.1. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 1.1.1. Đấu thầu 1.1.1.1. Khái niệm Trên thực tế đã tồn tại nhiều khái niệm về đấu thầu trong các văn bản pháp quy khác nhau. Một số quan điểm có thể kể đến nhƣ: Theo quy định của Luật mẫu của Ủy ban Luật Thƣơng mại quốc tế Liên hiệp quốc (UNCITRAL) về đấu thầu hàng hóa, xây lắp và dịch vụ, đấu thầu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ theo một cách nào đó”. Trong Hiệp định mua sắm chính phủ (MSCP) của Tổ chức thƣơng mại thế giới (Hiệp định GPA/WTO) và Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu (EVFTA), khái niệm đấu thầu đƣợc định nghĩa “là quá trình một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở của thị trường, được quyền sử dụng hoặc được mua được hàng hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích công và không nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại” Tại Việt Nam, theo Từ điển tiếng việt (Viện ngôn ngữ học xuất bản băn 1998) thì khái niệm đấu thầu đƣợc hiểu là việc “Đo độ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đƣợc giao cho làm hoặc đƣợc bán hàng (đây là một cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án, công trình xây dựng). Với quan điểm nhƣ vậy, đấu thầu đƣợc hiểu với ý 11
  19. nghĩa nhƣ một sự ganh đua (cạnh tranh) để đƣợc thực hiện một công việc, một yêu cầu nào đó do bên mời thầu đƣa ra. Theo quy định của Nhà nƣớc, khái niệm về đấu thầu đƣợc phát triển theo giai đoạn để phù hợp với thực tiễn. Theo Quy chế đấu thầu (ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/MĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ) thì “đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu (khoản 1 điều 3). Trong luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (khoản 2 điều 4). Văn bản pháp luật về đấu thấu cho đến nay vẫn đang đƣợc hoàn thiện và phát triển, khái niệm đấu thầu mới nhất theo quy định hiện hành đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế.” (Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013) [35]. Có thể thấy, khái niệm đấu thầu ngày càng rõ ràng, đầy đủ hơn, xác định rõ hơn nội hàm của khái niệm đấu thầu, đồng thời xác định phạm vi áp dụng đấu thầu (cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp) và đặc biệt có sự mở rộng đối tƣợng áp dụng đấu thầu đối với công tác lựa chọn nhà đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất. Theo quan điểm cá nhân, tác giả luận văn đồng tình với khái niệm “đấu thầu” tại điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013 nhƣ đã nêu ở trên. Nhƣ vậy, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và quá trình hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trên thế giới và Việt Nam khái niệm đấu thầu dần đƣợc hoàn thiện, nội dung của khái niệm ngày càng rõ ràng, đầy đủ hơn, xác định 12
  20. rõ phạm vi áp dụng đấu thầu (cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp) và đặc biệt mở rộng đối tƣợng áp dụng đấu thầu với công tác lựa chọn nhà đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất. Từ sự phân tích trên đây về khái niệm “đấu thầu” cũng nhƣ dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật, tác giả luận văn thống nhất tất cả các nội dung đƣợc đề cập trong luận văn này về đấu thầu hay liên quan đến QLNN về đấu thầu MSHHKVC đều đƣợc dựa trên cơ sở của Luật Đấu thầu năm 2013. 1.1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu Đấu thầu là một phƣơng thức quản lý chi tiêu công tối ƣu và hiệu quả của Chính phủ. Đấu thầu có những đặc điểm cơ bản sau: - Đấu thầu là quá trình gồm nhiều bƣớc khác nhau do chủ đầu tƣ, bên mời thầu thực hiện nhằm để lựa chọn đƣợc một nhà thầu đáp ứng tốt nhất, phù hợp nhất với các yêu cầu của mình từ rất nhiều nhà thầu tham dự thầu. - Để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất, đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu, thông thƣờng bên mời thầu đƣa ra các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, tiêu chuẩn về mặt tài chính, tiêu chuẩn khác nhƣ: năng lực, kinh nghiệm, uy tín, dịch vụ hậu mãi... để làm tiêu chuẩn xem xét, đánh giá, xếp hạng nhà thầu. Tất cả yêu cầu trên đƣợc thông báo công khai, đồng thời đây là thƣớc đo để đánh giá nhà thầu và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. - Trong quá trình tổ chức đấu thầu, bên mời thầu phải đảm bảo các nhà thầu đƣợc cạnh tranh công bằng, đƣợc đối xử nhƣ nhau ở tất cả các bƣớc trong quy trình đấu thầu. - Mục tiêu cơ bản của cuộc thầu là đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh kế, thông qua đó bên mời thầu mua đƣợc các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật chất lƣợng, bảo hành, bảo trì, dịch vụ, hậu mãi với chi phí phù hợp. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2