Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Cao Bằng để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀM THU TRÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊABÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀM THU TRÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊABÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS Hoàng Văn Chức. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nôi, ngày 11 tháng 12 năm 2018 Tác giả luận văn Đàm Thu Trà
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của em đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép em được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: Ban Giám đốc, Ban quản lý Đào tạo sau đại học cùng toàn thể cán bộ, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Lãnh đạo, cán bộ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng, Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Với lòng biết ơn chân thành,em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Chức đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến hành nghiên cứu, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ trong quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018 Tác giả luận văn Đàm Thu Trà
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á BCĐ : Ban chỉ đạo CBCC : Cán bộ công chức CVĐC : Công viên địa chất GĐP : Tổng sản phẩm quốc nội HĐND : Hội đồng nhân dân NNL : Nguồn nhân lực QLHCNN : Quản lý hành chính nhà nước QLNN : Quản lỹ nhà nước SVHTT&DL : Sở Văn hóa thể thao và du lịch SGD : Sở Giáo dục và Đào tạo TP : Thành phố TU : Tỉnh ủy UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức thương mại thế giới
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................................. 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 6 6. Đóng góp của Luận văn .............................................................................. 7 7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ..... 8 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn............................................... 8 1.1.1. Du lịch .................................................................................................. 8 1.1.2. Hoạt động du lịch .................................................................................. 8 1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch.................................................................. 9 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch............................. 12 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch ............................................. 12 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch .................. 15 1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nước về du lịch ............................................................ 17 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ................................................. 17 1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về du lịch ............................... 20 1.4. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của một số địa phương ............................................ 22 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Lạng Sơn ................. 22 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở các tỉnh Tây Nguyên ....... 23 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng ............................................. 25 Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 27 Chương 2 THỰC TRẠNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ................................................. 28 2.1. Cơ sở tự nhiên và kinh tế - xã hội cho phát triển du lịch Cao Bằng........................ 28 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Cao Bằng................................. 28 2.1.2. Khái quát về phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng .......................... 30 2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Cao Bằng ............................................................... 33 2.2.1. Khái quát hoạt động du lịch tỉnh Cao Bằng............................................ 33
- 2.2.2. Kết quả hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................... 34 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................... 37 2.3.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh ........................................................................................... 37 2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch của Tỉnh ................................................. 41 2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch của Tỉnh ........................................ 44 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh ......... 45 2.3.5. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch trên địa bàn Tỉnh....... 47 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh ................ 48 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ... 50 2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 50 2.4.2. Những hạn chế ................................................................................... 55 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 58 Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 60 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ....................... 62 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ..................... 62 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch ........................................... 62 3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............... 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................................................................................................................................ 66 3.2.1. Bổ sung và hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh ....... 66 3.2.2. Hoàn thiên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách trong quản lý du lịch của Tỉnh................................................................................ 67 3.2.3. Đổi mới, kiện toàn bộ máy QLNN ngành du lịch của Tỉnh ................. 69 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh....... 71 3.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch trên địa bàn Tỉnh .................................................................................................. 72 3.2.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch của Tỉnh ............................................................................ 73 3.2.7. Giữ gìn, tôn tạo tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường phát triển bền vững.............................................................................................................. 74
- 3.2.8. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN về du lịch trên địa bàn Tỉnh ............. 75 3.3.Khuyến nghị ........................................................................................................................... 76 3.3.1 Với các cơ quan Trung ương: ............................................................... 76 3.3.2. Đối với tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 77 Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 82 p
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du khách. Bên cạnh những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế, nàng du lịch cũng đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới phù hợp và hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch để du lịch thật sự là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Những năm gần đây, ngành du lịch đã có những đóng góp đáng kể và ngày càng khẳng định vai trò của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế, ngành du lịch cũng đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới phù hợp và hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch để du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc, tài nguyên du lịch của Cao Bằng tương đối phong phú, đa dạng: Cao Bằng là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa, có tiền năng, thế mạnh để phát triển du lịch. Với địa hình phong phú và đa dạng đã tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, mang đậm nét hoang sơ, có giá trị du lịch cao. Ngoài các danh lam thắng cảnh, di tích lịc sử Cao Bằng còn có một kho tàng văn hóa, văn học – nghệ thuật, dân ca, dân nhạc, dân vũ, dân gian truyền thống phong phú đặc sắc đã đang và tiếp tục được nghiên cứu sưu tầm, khôi phục và phát huy. Tỉnh Cao Bằng có nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc lại có nét sinh hoạt văn hóa riêng đã tạo nên một vùng đất văn hóa đa sắc tộc, đa bản sắc là tiềm năng lớn thu hút khách du lịch đến thăm quan và tìm hiểu. Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, du lịch Cao Bằng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Công tác quy hoạch du lịch 1
- trên địa bàn tỉnh cơ bản bước đầu đã được hoàn thành, bước đầu tập trung xây dựng một số khu, điểm du lịch trọng điểm, tạo được nền móng cơ bản về hạ tầng giao thông phục vụ các tuyến du lịch trong tỉnh. Lượng khách và doang thu du lịch tăng theo từng năm; công tác xã hội hóa và các hoạt động giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch được chú trọng. Nhận thức của cộng đồng về du lịch và phát triển du lịch đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, QLNN đối với du lịch Cao Bằng còn nhiều hạn chế như việc xây dựng và quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư du lịch chưa đồng bộ, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi để phát triển du lịch, tổ chức bộ máy QLNN về du lịch chưa thực sự hiệu quả, kém năng động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhận thức về du lịch chưa đầy đủ; kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, chất lượng các dịch vụ du lịch chưa cao, doanh số kinh doanh du lịch còn khiêm tốn, khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở lại Cao Bằng với số lượng rất ít, số ngày lưu trú ngắn…Cao Bằng còn thiếu các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí. Hơn nữa tỉnh chưa quảng bá được các sản phẩm du lịc độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút khách. Về quản lý nhà nước, còn lúng túng và thực hiện kém hiệu quả ở tất cả các khâu, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý nhà nước với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch còn thiếu sự liên kết và chặt chẽ. Trong điều kiện hiện nay, hoàn thiện Quản lý nhà nước về Du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cần có những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới và hoàn thiện công tác này. Với những lý do trên, đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp khóa thạc sỹ của học viên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã nghiên cứu một số công trình khoa học có liên quan về công tác du lịch và QLNN về du lịch dưới đây: Trịnh Xuân Dũng (1989), Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam, tác giả đã khai thác các hình thức tổ chức và quản lý hoạt động du lịch Việt nam, trên cơ sở xây dựng hệ thống khoa học về tổ chức và quản lý du lịch để từ đó đánh giá thực trạng hoạt động một số mô hình tổ chức du lịch Việt nam và đưa ra các giải pháp tương ứng có tính khả thi. Trần Sơn Hải (2010), “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”, Luận án Tiến Sý quản lý Hành chính nhà nước, Học viện Hành chính. Trong đó tác giả luận án đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực du lịch, phát triển nguồn nhân lực, QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích ở phần tiếp theo. Phân tích thực trạng phát triển 7 nguồn nhân lực ngành du 9 lịch các tỉnh khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây 2
- Nguyên và đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Phan Thanh Biên (2013), “Quản lý Nhà nước về khai thác di tích lịch sử và danh thắng tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công – Học viện Hành chính Tp. HCM. Luận văn này tập trung nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước trong việc khai thác giá trị di tích lịch sử và danh thắng Côn Đảo. Nguyễn Minh Đức (2007) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đối với đề tài này, tác giả đã khai thác hai mảng hoạt động du lịch và thương mại trong hoạt động quản lý nhà nước, đánh giá được thực trạng công tác này tại tỉnh Sơn La và các giải pháp quản lý nhà nước và thương mại, du lịch cho sự phát triển của tỉnh hướng tới sự phát triển. Trần Thanh Thảo Uyên (2012), “Phát triển du lịch văn hóa huyện Côn Đảo, tỉnh BR - VT”, Luận văn Thạc sỹ Du lịch – Trường Đại học KHXH&NV Tp.HCM, Luận văn này nghiên cứu về nhằm xây dựng các dự án tối ưu cho ngành du lịch văn hóa của huyện Côn Đảo mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời giữ gìn và bảo vệ những giá trị đích thực của nền văn hóa huyện nhà. Lê Chí Công (2017), Phát triển nguồn nhân lực du lịch Khánh Hòa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa. Trong đề tài này các tác giả đã xác lập luận chứng khoa học cho việc đề xuất hệ thống các nhiệm vụ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Khánh Hòa để đạt được mục tiêu phát triển du lịch bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Nguyễn Thanh Hải (2014), “ Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh tế. Nội dung chính của luận văn đã đánh giá được những ưu điểm, đặt biệt đã phân tích được những yếu kém, lúng túng, thực hiện kém hiệu quả trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở du lịch, thiếu uy tín với khách du lịch. Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở một địa phương cụ thể. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, tác gải chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở Quảng Ninh, khác với việc QLNN về du lịch nói chung của tỉnh. Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà 3
- Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và QLNN về du lịch, cụ thể như: Lê Anh Cường (2013), Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đỗ Hồng Thủy (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Đỗ Lyna (2012), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thăng Long (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 – 2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 114. Vũ Khoan (2007), Đưa du lịch trẻ thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010, Tạp chí Du lịch, Số 11. Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam – Thành tựu và phát triển, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 133. Trần Xuân Ánh (2007) “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch”, Tạp chí quản lý nhà nước số 132. Tác giả đã tiếp cận từ góc độ thị trường du lịch, để từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch, làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp Nguyễn Văn Mạnh (2007) “Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững sau khi gia nhập WTO”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 115. Bài báo đã cho thấy nguồn tài nguyên du lịch chưa được thống kê, đánh giá, phân loại và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu quả; Tính chuyên nghiệp khi xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá cũng chưa được nâng cao. Sản phẩm du lịch Việt Nam vẫn chậm đổi mới, còn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu đặc sắc, ít sáng tạo; Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn thiếu đồng bộ.. Và những vấn đề này cần được cải thiện. 4
- Qua nghiên cứu một số công trình khoa học, luận án, luận văn, bài báo nêu trên, cho thấy những công trình đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh, cả lý luận và thực tiễn về du lịch, QLNN về du lịch. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học quản lý Hành chính công thì chưa có công trình nào nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng một cách cụ thể; tham khảo các công trình trên, tác giả nhận thấy đây là nguồn tư liệu khoa học quý giá, cung cấp kiến thức nền tảng, những tư liệu quý giá và gợi mở nhiều vấn đề nghiên cứu cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Cao Bằng để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch; áp dụng trong QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thời gian qua; - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Về thời gian: từ năm 2010- 2015. - Về nội dung: các nội dung QLNN về du lịch theo quy định của pháp luật (gắn với phân cấp chính quyền cấp tỉnh) theo quy định của pháp luật. 5
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sưu tầm, tập hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động QLNN về du lịch làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về du lịch tại Cao Bằng. - Phương pháp thống kê: được sử dụng trong thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá những số liệu giúp cho vấn đề nghiên cứu có tính tin cậy. - Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt luận văn này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để tìm hiểu, xem xét những công trình khoa học, sách chuyên khảo... trước đây về nội dung liên quan đến đề tài đã được tiến hành như thế nào, kết quả ra sao, còn vấn đề gì chưa đề cập hoặc những sai sót trong nghiên cứu trước đó để rút ra những nội dung cần được bổ sung, làm sáng tỏ trong đề tài này. - So sánh cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa vào phương pháp so sánh, tác giả tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. Tóm lại, việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp nêu trên vào từng nội dung nghiên cứu sẽ giúp cho đề tài luận văn sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cũng như đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian qua. 6
- 6. Đóng góp của Luận văn Đóng góp chính của luận văn được thể hiện trong những kết quả nghiên cứu chủ yếu sau: 6.1. Về lý luận Luận văn nghiên cứu, hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch, được áp dụng trong QLNN đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn nghiên cứu khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có ảnh hưởng/tác động đến QLNN về du lịch của tỉnh Cao Bằng. - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Cao Bằng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Cao Bằng những năm qua; chỉ ra được những kết quả , hạn chế và nguyên nhân. - Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Cao Bằng thời gian tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Du lịch Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”[ 19, Điều 3]. Từ khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như sau: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cần tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. 1.1.2. Hoạt động du lịch Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa,…. Các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới ba khía cạnh: 8
- Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và nghệ thuật. Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và giám tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch. 1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch Trước khi làm rõ khái niệm quản lý nhà nước về du lịch, cần làm rõ quan niệm về quản lý, quan niệm về nhà nước, du lịch. 1.1.3.1. Quản lý Các Mác – Ph. Ăng ghen quan niệm: Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng [3, tr 23]. Theo cách hiểu này, Mác cho rằng quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Một góc độ tiếp cận khác, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước. Mục tiêu quản lý là đích hướng cần phải đạt tời tại một thời điểm trong tương lai được chủ thể quản lý đặt ra [10, tr.4]. Quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý; với cách hiểu này thì quản 9
- lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy thuật ngữ “quản lý” được hiểu theo cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Từ những phân tích trên đây có thể hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. 1.1.3.2. Quản lý nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội [6, tr 21]. Như quan niệm trên thì Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị thực hiện các chức năng quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm bảo vệ giai cấp thống trị của xã hội đó. Như vậy từ góc độ nhà nước, quản lý nhà nước được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội[10, tr 3]. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Quản lý nhà nước được tiếp cận trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp; quản lý nhà nước chỉ bao gồm việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng trên cơ sở các văn bản pháp luật về du lịch, việc triển khai và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện QLNN về hoạt động du lịch. Đặc điểm quản lý nhà nước: 10
- Từ khái niệm trên về quản lý nhà nước cho thấy các đặc điểm của quản lý nhà nước dưới đây: Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội. Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học. Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định. Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước Cơ cấu, hệ thống quản lý nhà nước: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong quá trình quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở hình thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ thống chức năng chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh vực theo các cơ quan nhà nước và theo ngành. Hệ thống quản lý nhà nước là một tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà nước uỷ quyền. Trong các cơ quan tổ chức đó, cán bộ, công chức nhà nước được xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ. Xác định đối tượng quản lý nhà nước giúp cho ta trả lời câu hỏi “quản lý ai” và suy cho cùng đối tượng quản lý nhà nước chính là con người, hay cụ thể hơn là hành vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia đối tượng quản lý nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối tượng quản lý (con người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức). Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước. Khách thể của quản lý nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc 11
- sống xã hội, là hệ thống trong đó bao trùm các lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách thể của quản lý nhà nước theo các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể. Các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý nhà nước: Mục đích nhiệm vụ của quản lý nhà nước; phương pháp quản lý nhà nước và chương trình quản lý nhà nước. Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt được những mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước thể hiện ý chí của nhà nước, nó phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được biểu hiện dưới những hình thức nhất định. Các phương pháp quản lý trong hoạt động quản lý nhà nước là: thuyết phục, cưỡng chế, hành chính, kinh tế, theo dõi, kiểm tra; ngoài ra còn những phương pháp riêng áp dụng trong quá trình thực hiện những chức năng riêng biệt hoặc những khâu những giai đoạn riêng biệt của quá trình quản lý. Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định. Tóm lại, quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó. Muốn đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải phân tích cơ cấu quản lý tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến hoạt động quản lý. 1.1.3.3. Quản lý nhà nước về du lịch Từ những phân tích trên đây, tác giả xin được được đưa ra khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch: là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quy trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn